Bản án số 4887/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 4887/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 4887/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 4887/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 4887/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 4887/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 4887/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v: Ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đăng Vạn
2. Bà Đặng Thị Thu Oanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Hải Yến – Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tuyến – Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
490/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 6739/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 7757/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng
9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Phương T1, sinh năm 1983
Hộ khẩu thường trú: số D Xa lộ H, Tổ B, Khu phố C, phường P, thành phố
T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: Căn hộ I chung cư F - số F Đ, Khu phố C, phường P, thành
phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh S, sinh năm 1982
Địa chỉ: số C Đại lộ C, Khu phố G, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh.
(Các đương sự đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Trần Thị Phương
T1 trình bày:
Bà và ông Nguyễn Thanh S có tìm hiểu nhau, tự nguyện sống chung và có
đăng ký kết hôn ngày 19 tháng 7 năm 2018 tại Ủy ban nhân dân phường P, Quận
2
I nay là thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi kết hôn, vợ chồng thuê nhà sinh sống tại: Căn hộ I chung cư F - số
F Đ, Khu phố C, phường P, thành phố T. Quá trình chung sống ngay từ sau khi
kết hôn đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông S không lo làm ăn, thường
xuyên tụ tập bạn bè ăn nhậu rồi về chửi mắng, xô xát với vợ và dùng những lời lẽ
thô tục, thiếu tôn trọng để nói chuyện với bà T1. Thời gian đầu xung đột không
nhiều nhưng càng sống chung thì mâu thuẫn càng nhiều hơn khiến bà T1 cảm thấy
mệt mỏi, ngột ngạt, chán nản, lâu dần tình cảm vợ chồng cũng lạnh nhạt, không
còn tìm được tiếng nói chung. Bà T1 cùng gia đình chồng nhiều lần khuyên ngăn
nhưng ông S vẫn không thay đổi. Từ tháng 6 năm 2023 đến nay, vợ chồng đã ly
thân, không còn sống chung nhà. Trong thời gian ly thân, do không có tiếng nói
chung nên hai bên không trao đổi bất cứ chuyện gì. Nay bà T1 cảm thấy không
còn tình cảm vợ chồng, không thể hàn gắn đoàn tụ nên yêu cầu Tòa án giải quyết
cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Thanh S.
Về con chung: Bà T1 xác nhận bà và ông S có 01 người con chung tên
Nguyễn Gia H, sinh ngày 06 tháng 8 năm 2018. Tại Đơn khởi kiện đề ngày 28
tháng 02 năm 2024, bà T1 yêu cầu Tòa án giao con cho ông Nguyễn Thanh S trực
tiếp nuôi dưỡng, bà T1 không cấp dưỡng nuôi con. Tại Bản tự khai ngày 23 tháng
4 năm 2024, bà T1 tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng cho
đến khi con đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, do quá trình giải quyết vụ án ông S không đến
Tòa án nên tại Bản tự khai đề ngày 03 tháng 7 năm 2024, bà T1 xác định lại yêu
cầu giải quyết về con chung như sau: bà T1 yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ Nguyễn Gia H; không yêu cầu ông Nguyễn Thanh S cấp
dưỡng nuôi con. Bà T1 cho biết bà đang kinh doanh online tại nhà, thu nhập mỗi
tháng trung bình khoảng 10.000.000 đồng nên bà đủ điều kiện để lo cho con mà
không cần ông S cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà T1 tự khai không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập
cho ông Nguyễn Thanh S đến Tòa án để trình bày lời khai; tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông S đều
vắng mặt không có lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông S
và không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn bà Trần Thị Phương T1 có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt
và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên
tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn
3
theo quy định của pháp luật; Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Xác định đúng người tham gia tố
tụng; Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình,
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cụ thể, về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị
Phương T1 được ly hôn với ông Nguyễn Thanh S; Về con chung: Giao bà T1 trực
tiếp nuôi dưỡng người con chung tên Nguyễn Gia H sinh ngày 06 tháng 8 năm
2018, ông S không cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung, nợ chung: Không có;
Về án phí: Bà T1 phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ lời khai của đương sự trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần Thị
Phương T1 nộp đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thanh S, ông
S có nơi cư trú tại phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là vụ án
tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Trần Thị Phương T1 có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Thanh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ
vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt tất cả các đương sự.
[3] Xét yêu cầu của đương sự:
Bà Trần Thị Phương T1 và ông Nguyễn Thanh S tự nguyện chung sống và
có đăng ký kết hôn ngày 19 tháng 7 năm 2018 tại Ủy ban nhân dân phường P,
Quận I nay là thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết
hôn số 56 nên hôn nhân giữa bà T1 và ông S là hợp pháp.
Theo lời khai của bà T1 thì ngay sau khi kết hôn vợ chồng đã xảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân là do ông S không lo làm ăn, thường xuyên tụ tập bạn bè ăn
nhậu, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, xô xát. Bà T1 cùng gia đình chồng đã
cố gắng khuyên ngăn nhưng ông S đều không thay đổi. Tình trạng mâu thuẫn kéo
dài khiến tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không còn tiếng nói chung. Vợ chồng đã
ly thân từ tháng 6 năm 2023 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn nên bà T1 yêu
cầu được ly hôn với ông S.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết
định đưa vụ án ra xét xử nhưng ông Nguyễn Thanh S không đến Tòa án, không
có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
4
Ông S không đến Tòa án, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn mặc dù Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố
tụng theo quy định. Điều đó thể hiện việc ông S cố tình bỏ mặc, không còn quan
tâm đến hôn nhân giữa ông với bà T1. Xét thấy lời khai của bà T1 là phù hợp với
thực tế nêu trên. Mâu thuẫn giữa bà T1 và ông S đã thực sự trầm trọng, tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không
thể kéo dài. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Phương T1
đối với ông Nguyễn Thanh S là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Gia H, sinh ngày 06
tháng 8 năm 2018. Xét, bà T1 yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con, không yêu
cầu ông S cấp dưỡng nuôi con. Quá trình giải quyết vụ án, ông S không đến Tòa
án, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Do đó, để đảm bảo duy trì sự phát triển ổn định về mọi mặt của trẻ, căn cứ vào
Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét thấy yêu
cầu của nguyên đơn về việc được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con là có căn cứ chấp nhận.
Xét việc bà T1 trình bày có đủ điều kiện nuôi con nên không yêu cầu ông
S phải cấp dưỡng nuôi con là sự tự nguyện của đương sự nên Hội đồng xét xử ghi
nhận.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà T1 tự khai không có nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Trần Thị Phương T1 phải chịu án
phí về hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Phương T1 được ly hôn với ông Nguyễn
Thanh S.
5
Giấy chứng nhận kết hôn số 56, đăng ký ngày 19 tháng 7 năm 2018 tại Ủy
ban nhân dân phường P, Quận I nay là thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh
không còn giá trị pháp lý.
Về con chung: Giao bà Trần Thị Phương T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục người con chung tên Nguyễn Gia H, sinh ngày 06 tháng 8 năm 2018.
Ông Nguyễn Thanh S không cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không
ai được cản trở. Nếu lợi dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
Vì quyền lợi mọi mặt của người con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai
bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức tiền
cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc của người không
trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Phương T1 tự khai không có.
2. Về án phí: Bà Trần Thị Phương T1 phải chịu 300.000 đồng án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000
đồng mà bà T1 đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng số: 0025489 ngày 11 tháng 3 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh. Bà T1 đã nộp đủ án phí.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Thủ Đức;
- Chi cục THADS TP. Thủ Đức;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 4887/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 4887/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm