Bản án số 48/2022/KDTM-ST ngày 22/07/2022 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2022/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2022/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 48/2022/KDTM-ST ngày 22/07/2022 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 48/2022/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/07/2022 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 48/2022/KDTM-ST
Ngày: 22-7-2022
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Định.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng.
2. Bà Nguyễn Thị Nguyên.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Thúy – Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Thúy Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2022, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 08/2021/TLST-KDTM
ngày 01/02/2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 172/2022/QĐXXST-KDTM ngày 25/5/2022 và Quyết định hoãn
phiên tòa số: 162/2022/QĐST-KDTM ngày 23/6/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh V(VPBank).
Trụ sở: 89 Láng H, phường Láng H, quận Đống Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh V(VPBank) là ông Nguyễn Văn L hoặc ông Kiều Quang
H(theo văn bản ủy quyền ngày 19/4/2022) (ông H có mặt).
Địa chỉ: Tầng A, số 96, Cao Th, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Bị đơn: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất
Vạn Tiến Ph (vắng mặt).
Địa chỉ: 32-34-36 đường số 21, KDC ấp A Phong Ph, xã Phong Ph, huyện
Bình C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Đ– Giám đốc (vắng mặt).
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Chỗ ở hiện nay: Ấp A, xã Long Th, huyện
Thủ Th, tỉnh Long An.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1962 (vắng mặt).
2
3.2. Bà Lê Thị Th, sinh năm 1962 (vắng mặt).
Địa chỉ thường trú: Số 1183/9/6 Phạm Thế H, Phường A, Quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Cùng nơi cư trú: Số A đường số B, ấp C, xã Bình H, huyện Bình C, Thành
phố Hồ Chí Minh.
3.3. Ông Nguyễn Phúc H, sinh năm: 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ thường trú: Số A Phạm Thế H, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí
Minh. Chỗ ở hiện nay: Số A đường số B, Khu N Bông Sao, Phường D, Quận F,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.4. Bà Nguyễn Thị Kim Th, sinh năm: 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số A Phạm Thế H, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản không hòa giải được -
nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vcó người đại
diện hợp pháp là ông Kiều Quang Htrình bày:
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph
(Công ty Vạn Tiến Ph) đã vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V- Chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng cho vay số
SME/EMH/19/0052/HDTD ngày 04/04/2019, Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số
SME/EMH/19/0022/HDHM ngày 05/03/2019 với các nội dung như sau:
1. Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số SME/EMH/19/0022/HDHM ngày
05/03/2019 giải ngân theo các khế ước nhận nợ:
1.1. Khế ước nhận nợ Lần: 48/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-48 ngày
21/08/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 910.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.2. Khế ước nhận nợ Lần: 49/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-49 ngày
22/08/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 901.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.3. Khế ước nhận nợ Lần: 50/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-50 ngày
23/08/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
3
- Số tiền vay: 820.724.800 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.4. Khế ước nhận nợ Lần: 51/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-51 ngày
26/08/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 980.178.300 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.5. Khế ước nhận nợ Lần: 52/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-52 ngày
27/08/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.139.999.832 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.6. Khế ước nhận nợ Lần: 53/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-53 ngày
28/08/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 850.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.7. Khế ước nhận nợ Lần: 54/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-54 ngày
29/08/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.000.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.8. Khế ước nhận nợ Lần: 55/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-55 ngày
04/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
4
- Số tiền vay: 971.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.9. Khế ước nhận nợ Lần: 56/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-56 ngày
05/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 971.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.10. Khế ước nhận nợ Lần: 57/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-57 ngày
06/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 800.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.11. Khế ước nhận nợ Lần: 58/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-58 ngày
09/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.027.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.12. Khế ước nhận nợ Lần: 59/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-59 ngày
10/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.000.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.13. Khế ước nhận nợ Lần: 60/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-60 ngày
11/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
5
- Số tiền vay: 1.000.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.14. Khế ước nhận nợ Lần: 61/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-61 ngày
12/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.000.000.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.15. Khế ước nhận nợ Lần: 62/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-62 ngày
13/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.000.000.000 đồng
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.16. Khế ước nhận nợ Lần: 63/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-63 ngày
17/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.035.449.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.17. Khế ước nhận nợ Lần: 64/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-64 ngày
18/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.243.662.400 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.18. Khế ước nhận nợ Lần: 65/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-65 ngày
20/09/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
6
- Số tiền vay: 142.560.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.19. Khế ược nhận nợ Lần: 66/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-66 ngày
31/10/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 696.180.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.3%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.3%/năm.
1.20. Khế ước nhận nợ Lần: 67/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-67 ngày
20/11/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 393.640.128 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.7%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.21. Khế ược nhận nợ Lần: 68/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-68 ngày
22/11/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 188.244.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.7%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.22. Khế ước nhận nợ Lần: 69/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-69 ngày
29/11/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 546.232.960 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.23. Khế ước nhận nợ Lần: 70/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-70 ngày
05/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
7
- Số tiền vay: 123.695.750 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.24. Khế ước nhận nợ Lần: 71/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-71 ngày
10/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 254.678.688 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.25. Khế ước nhận nợ Lần: 72/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-72 ngày
12/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 365.905.650 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.26. Khế ước nhận nợ Lần: 73/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-73 ngày
13/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 2.000.064.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.27. Khế ước nhận nợ Lần: 74/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-74 ngày
16/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 1.612.231.743 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.28. Khế ước nhận nợ Lần: 75/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-75 ngày
18/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
8
- Số tiền vay: 3.208.148.800 đồng
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.29. Khế ước nhận nợ Lần: 76/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-76 ngày
23/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng.
- Số tiền vay: 3.162.799.600 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
1.30. Khế ước nhận nợ Lần: 77/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-77 ngày
24/12/2019:
- Thời hạn vay: 05 tháng
- Số tiền vay: 100.000.000 đồng
- Mục đích: Bổ sung vốn lưu động và thanh toán LC phục kinh doanh phân
bón và hóa chất.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 9.2%/năm, điều chỉnh 01
tháng/01 lần, biên độ 2.8%/năm.
2. Hợp đồng cho vay số SME/EMH/19/0052/HDTD ngày 04/04/2019
giải ngân theo các khế ước nhận nợ:
2.1. Khế ước nhận nợ Lần: 1/Số: SME/EMH/19/0052/HDTD-01 ngày
04/04/2019:
- Thời hạn vay: 12 tháng.
- Số tiền vay: 586.870.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn kinh doanh, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng văn
phòng.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 18.2%/năm, cố định suốt
thời hạn cho vay.
2.2. Khế ước nhận nợ Lần: 2/Số: SME/EMH/19/0052/HDTD-02 ngày
09/04/2019:
- Thời hạn vay: 12 tháng.
- Số tiền vay: 632.130.000 đồng.
- Mục đích: Bổ sung vốn kinh doanh, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng văn
phòng.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 14.7%/năm, điều chỉnh
01 tháng/01 lần, biên độ 7%/năm.
9
Tổng số tiền Công ty Vạn Tiến Ph đã nhận nợ từ VPBank là: 30.663.395.651
đồng (Bằng chữ: Ba mươi tỷ, sáu trăm sáu mươi ba triệu, ba trăm chín mươi lăm
nghìn, sáu trăm năm mươi mốt đồng).
Để bảo đảm cho khoản vay trên, VPBank và các bên đã thống nhất áp dụng
các biện pháp bảo đảm sau:
- Thế chấp toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CC 226453, số vào sổ cấp GCN: CS 006560 do Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/12/2015.
- Thế chấp toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số CC 226454, số vào sổ cấp GCN: CS 006559
do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/12/2015.
- Thế chấp toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số BS 657298, số vào sổ cấp GCN: CH04797 do
UBND Huyện Bình Chánh cấp ngày 28/02/2014.
Việc thế chấp và nhận thế chấp của các tài sản trên theo Hợp đồng thế chấp
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người khác số SME/EMH/19/0022/HDTC-02 ngày 07/03/2019.
- Thế chấp toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số vào sổ cấp GCN số CS02013 do
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 14/11/2017. Cập nhật đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính tiền thuê đất hàng năm đến ngày 14/07/2053, lần
cuối ngày 24/10/2018.
Việc thế chấp và nhận thế chấp của tài sản trên theo Hợp đồng thế chấp
Quyền sử dụng đất số SME/EMH/19/0022/HDTC-05 ngày 20/03/2019.
- Bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản cá nhân của ông Nguyễn Phúc H theo Hợp
đồng bảo lãnh số SME/EMH/19/0052/HDBL-01 ngày 04/04/2019, Hợp đồng bảo
lãnh số SME/EMH/19/0022/HDBL-01 ngày 05/03/2019.
- Bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản cá nhân của bà Nguyễn Thị Kim Th theo
Hợp đồng bảo lãnh số SME/EMH/19/0052/HDBL-02 ngày 04/04/2019.
Ngày 05/01/2022, VPBank đã giải chấp đối với tài sản là 03 (ba) thửa đất liền
kề tọa lạc tại địa chỉ: xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.
Trong quá trình sử dụng vốn vay, Công ty Vạn Tiến Ph đã không thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ nên toàn bộ khoản vay đã chuyển thành nợ quá hạn từ ngày
15/01/2020. VPBank đã nhiều lần liên hệ và làm việc với Công ty Vạn Tiến Ph,
chủ tài sản bảo đảm và người bảo lãnh khoản vay yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ
và yêu cầu bàn giao tài sản bảo đảm nhưng Công ty Vạn Tiến Ph, chủ tài sản bảo
đảm, người bảo lãnh khoản vay cố tình kéo dài thời gian nhằm trốn tránh việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng VPBank.
10
Tính đến ngày 22/07/2022, Công ty Vạn Tiến Ph đã thanh toán cho VPBank
tổng số tiền như sau: Nợ gốc: 25.723.426.823 đồng; Nợ lãi: 3.271.195.235 đồng.
Tổng cộng: 28.994.622.058 đồng.
Tạm tính đến hết ngày 22/07/2022, Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa
Chất Vạn Tiến Ph còn nợ các khoản sau tại VPBank:
Nợ gốc quá hạn : 4.939.968.828 đồng; Nợ lãi quá hạn: 5.291.249.405 đồng;
Phạt chậm trả lãi: 895.408.648 đồng. Tổng cộng: 11.126.626.881 đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu buộc:
1/. Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất Vạn Tiến Ph phải trả ngay
một lần cho VPBank tổng số nợ còn thiếu tạm tính đến hết ngày 22/07/2022 là:
Nợ gốc quá hạn : 4.939.968.828 đồng; Nợ lãi quá hạn: 5.291.249.405 đồng;
Phạt chậm trả lãi: 895.408.648 đồng. Tổng cộng: 11.126.626.881 đồng.
Ngoài ra, kể từ ngày 23/7/2022, Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất
Vạn Tiến Ph vẫn phải tiếp tục chịu lãi quá hạn theo các hợp đồng tín dụng đã ký
nêu trên cho tới khi thanh toán xong toàn bộ số nợ cho VPBank.
2/. Trường hợp Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất Vạn Tiến Ph
không thanh toán theo yêu cầu nêu trên, VPBank có quyền yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho VPBank, chi tiết tài sản thế
chấp như sau:
Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CĐ 540124, số vào sổ cấp GCN số CS02013 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 14/11/2017. Cập nhật đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính tiền thuê đất hàng năm đến ngày 14/07/2053, lần cuối ngày
24/10/2018.
3/. Trường hợp xử lý tài sản thế chấp nêu trên không đủ để thanh toán nợ cho
VPBank thì ông Nguyễn Phúc H và bà Nguyễn Thị Kim Th phải thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh trả nợ thay cho Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất Vạn Tiến
Ph theo các Hợp đồng bảo lãnh đã ký với VPBank.
Bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn
Tiến Ph và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn Th, bà Lê
Thị Th, bà Nguyễn Thị Kim Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vẫn vắng
mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, không thể hiện ý kiến trước yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Phúc H đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ và có mặt vào ngày 19/4/2021, có thể hiện ý kiến trong biên bản
ghi nhận về việc vắng mặt như sau: Trước đây ông có làm người đại diện theo
pháp luật của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn
Tiến Ph át, ông có đại diện công ty ký tên vào các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng
bảo lãnh để vay số tiền như đại diện Ngân hàng trình bày. Tuy nhiên, ông chỉ là
người đứng tên đại diện cho công ty thay cho bà Nguyễn Thị Kim Th còn mọi hoạt
động điều hành công ty, sử dụng số tiền vay như thế nào là do bà Thoa quyết định
chứ ông không rõ vì lúc đó bà Thoa đứng tên đại diện chủ tài khoản, chủ công ty
11
cũng là bà Thoa (lúc đó bà Thoa làm đại diện theo pháp luật của nhiều công ty).
Sau đó, công ty đổi người đại diện theo pháp luật cũng không thông báo cho ông
biết việc này. Nay đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, ông không đồng ý trả
nợ cho Ngân hàng vì ông hoàn toàn không liên quan và không có quyền về tài sản
và quyền ở công ty này, không làm việc tại công ty, không hưởng lương của công
ty, không có hợp đồng làm việc với công ty và cũng không sử dụng số tiền vay
này. Ông yêu cầu người đại diện theo pháp luật hiện tại và những người có cổ phần
ở công ty hiện tại của Công ty Vạn Tiến Ph và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đứng tên chủ sở hữu tài sản thế chấp là ông Nguyễn Văn Th, bà Lê Thị Th,
người đại diện ủy quyền của ông Thanh, bà Thêm trong việc xử lý tài sản thế chấp
là bà Nguyễn Thị Kim Th bán tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vđối với bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón
và Hóa chất Vạn Tiến Ph át.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vkhởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph có
địa chỉ tại huyện Bình Chánh nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự:
Bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn
Tiến Ph và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn Th, bà Lê
Thị Th, ông Nguyễn Phúc H, bà Nguyễn Thị Kim Th đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn Công ty
cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn Th, bà Lê Thị Th, ông Nguyễn
Phúc H, bà Nguyễn Thị Kim Th theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thời hiệu khởi kiện của vụ án: Do không có đương sự nào đề nghị áp
dụng thời hiệu, căn cứ quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không
xem xét về thời hiệu đối với vụ kiện này.
12
[4] Về áp dụng pháp luật: Do hợp đồng tín dụng của các bên đương sự ký kết
vào năm 2019, thời điểm Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực nên Tòa án áp dụng
Bộ luật dân sự năm 2015, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản
hướng dẫn làm cơ sở để giải quyết vụ án.
[5] Xét thấy các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp mà bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có phản đối do đó căn cứ theo quy định tại
Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn không cần phải chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Mặt khác, theo quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự phản
đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn
cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ
để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đầy đủ chứng
cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không
đầy đủ đó. Bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất
Vạn Tiến Ph và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn Th, bà
Lê Thị Th, bà Nguyễn Thị Kim Th vắng mặt không lý do trong suốt quá trình giải
quyết vụ án nên Bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và
Hóa chất Vạn Tiến Ph và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn
Văn Th, bà Lê Thị Th, bà Nguyễn Thị Kim Th từ bỏ nghĩa vụ chứng minh của
mình. Riêng ông Nguyễn Phúc H có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án vào ngày
19/4/2021 và có thể hiện ý kiến, còn lại thì ông Hưởng đều vắng mặt không có lý
do.
[6] Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp để xét xử vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo lời trình bày của
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Kiều Quang Hthì Công ty CP
XNK SX Phân Bón và Hóa Chất Vạn Tiến Ph đã vay vốn tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh V- Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng cho vay số
SME/EMH/19/0052/HDTD ngày 04/04/2019, Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số
SME/EMH/19/0022/HDHM ngày 05/03/2019 với các khế ước nhận nợ từ số 48
đến số 77 và khế ước nhận nợ Lần: 1/Số: SME/EMH/19/0052/HDTD-01 ngày
04/04/2019, Lần: 2/Số: SME/EMH/19/0052/HDTD-02 ngày 09/04/2019. Tổng
cộng số tiền vay là 30.663.395.651 đồng (Bằng chữ: Ba mươi tỷ, sáu trăm sáu
mươi ba triệu, ba trăm chín mươi lăm nghìn, sáu trăm năm mươi mốt đồng). Tính
đến ngày 22/07/2022, Công ty Vạn Tiến Ph đã thanh toán cho VPBank tổng số tiền
như sau: Nợ gốc: 25.723.426.823 đồng; Nợ lãi: 3.271.195.235 đồng. Tổng cộng:
28.994.622.058 đồng. Tạm tính đến hết ngày 22/07/2022, Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph còn nợ các khoản sau tại
VPBank: Nợ gốc quá hạn : 4.939.968.828 đồng; Nợ lãi quá hạn: 5.291.249.405
đồng; Phạt chậm trả lãi: 895.408.648 đồng. Tổng cộng: 11.126.626.881 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, Bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất
Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
ông Nguyễn Văn Th, bà Lê Thị Th, bà Nguyễn Thị Kim Th đều vắng mặt không có
lý do mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Riêng ông
Nguyễn Phúc H có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án vào ngày 19/4/2021 và có
13
thể hiện ý kiến, còn lại thì ông Hưởng đều vắng mặt không có lý do mặc dù đã
được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng; yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn và tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đã được Tòa án thông
báo cho Bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất
Vạn Tiến Ph và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn Th, bà
Lê Thị Th, bà Nguyễn Thị Kim Th biết nhưng đến tại phiên tòa hôm nay Bị đơn
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn Th, bà Lê Thị Th, bà
Nguyễn Thị Kim Th không có văn bản gì thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[7] Căn cứ vào Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số
SME/EMH/19/0022/HDHM ngày 05/03/2019, hạn mức là 45.000.000.000 đồng
(kèm theo Khế ước nhận nợ Lần: 48/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-48 ký ngày
21/8/2019, nợ Lần: 49/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-49 ký ngày 22/8/2019,
Lần: 50/số: SME/EMH/19/0022/HDHM-50 ký ngày 23/8/2019, Lần: 51/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-51 ký ngày 26/8/2019, Lần: 52/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-52 ký ngày 27/8/2019, Lần: 53/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-53 ký ngày 28/8/2019, Lần: 54/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-54 ký ngày 29/8/2019, Lần: 55/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-55 ký ngày 04/9/2019, Lần: 56/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-56 ký ngày 05/9/2019, Lần: 57/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-57 ký ngày 06/9/2019, Lần: 58/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-58 ký ngày 09/9/2019, Lần: 59/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-59 ký ngày 10/9/2019, Lần: 60/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-60 ký ngày 11/9/2019, Lần: 61/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-61 ký ngày 12/9/2019, Lần: 62/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-62 ký ngày 13/9/2019, Lần: 63/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-63 ký ngày 17/9/2019, Lần: 64/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-64 ký ngày 18/9/2019, Lần: 65/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-65 ký ngày 20/9/2019, Lần: 66/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-66 ký ngày 31/10/2019, Lần: 67/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-67 ký ngày 20/11/2019, Lần: 68/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-68 ký ngày 22/11/2019, Lần: 69/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-69 ký ngày 29/11/2019, Lần: 70/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-70 ký ngày 05/12/2019, Lần: 71/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-71 ký ngày 10/12/2019, Lần: 72/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-72 ký ngày 12/12/2019, Lần: 73/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-73 ký ngày 13/12/2019, Lần: 74/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-74 ký ngày 16/12/2019, Lần: 75/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-75 ký ngày 18/12/2019, Lần: 76/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-76 ký ngày 23/12/2019, Lần: 77/số:
SME/EMH/19/0022/HDHM-77 ký ngày 24/12/2019).
Hợp đồng cho vay số SME/EMH/19/0052/HDTD ngày 04/4/2019, với số tiền
cho vay là 1.219.000.000 đồng (kèm theo khế ước nhận nợ Lần: 1/Số:
14
SME/EMH/19/0052/HDTD-1 ngày 04/04/2019 với số tiền nhận nợ 586.870.000
đồng; Khế ước nhận nợ Lần: 2/Số: SME/EMH/19/0052/HDTD-2 ngày 09/4/2019
với số tiền nhận nợ 632.130.000 đồng).
Trong quá trình sử dụng vốn vay, Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa
Chất Vạn Tiến Ph đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ nên toàn bộ khoản vay
đã chuyển thành nợ quá hạn từ ngày 15/01/2020. VPBank đã nhiều lần liên hệ và
làm việc với Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất Vạn Tiến Ph át, chủ tài
sản bảo đảm và người bảo lãnh khoản vay yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ và yêu
cầu bàn giao tài sản bảo đảm nhưng Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất
Vạn Tiến Ph át, chủ tài sản bảo đảm, người bảo lãnh khoản vay cố tình kéo dài thời
gian nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng VPBank.
Tính đến ngày 22/07/2022, Công ty Vạn Tiến Ph đã thanh toán cho VPBank
tổng số tiền như sau: Nợ gốc: 25.723.426.823 đồng; Nợ lãi: 3.271.195.235 đồng.
Tổng cộng: 28.994.622.058 đồng.
Tạm tính đến hết ngày 22/07/2022, Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa
Chất Vạn Tiến Ph còn nợ các khoản sau tại VPBank:
Nợ gốc quá hạn: 4.939.968.828 đồng; Nợ lãi quá hạn: 5.291.249.405 đồng;
Phạt chậm trả lãi: 895.408.648 đồng. Tổng cộng: 11.126.626.881 đồng.
Căn cứ vào 02 Hợp đồng cho vay và các Khế ước nhận nợ nêu trên thì lãi suất
trong hạn các bên thỏa thuận tùy thuộc vào từng hợp đồng, lãi suất ban đầu giao
động từ 9%/năm-18,2%/năm, lãi suất được thay đổi 1 tháng 1 lần, lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Mức lãi
suất này phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 466, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Căn cứ vào các điều khoản và điều kiện hợp đồng cho vay giữa Công ty
cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph với Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vvà căn cứ vào các quy định tại Điều
91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, đối chiếu quy định như trên thì
yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vbuộc Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph phải trả cho Ngân hàng tổng số
tiền tạm tính đến ngày 22/7/2022 là 11.126.626.881 đồng, trong đó nợ gốc quá
hạn: 4.939.968.828 đồng; Nợ lãi quá hạn: 5.291.249.405 đồng; Phạt chậm trả lãi:
895.408.648 đồng và kể từ ngày 23/7/2022, Công ty CP XNK SX Phân Bón và
Hóa Chất Vạn Tiến Ph vẫn phải tiếp tục chịu lãi quá hạn theo các hợp đồng tín
dụng đã ký nêu trên cho tới khi thanh toán xong toàn bộ số nợ cho VPBank, là có
căn cứ, cần được chấp nhận.
[9] Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản
xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vtổng số tiền tạm tính đến ngày 22/7/2022 là 11.126.626.881 đồng, trong đó
nợ gốc quá hạn : 4.939.968.828 đồng; Nợ lãi quá hạn: 5.291.249.405 đồng; Phạt
chậm trả lãi: 895.408.648 đồng.
15
[10] Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 có
quy định “Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên
có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ
thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn về việc
buộc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph
tiếp tục chịu lãi phát sinh sau khi xét xử là có cơ sở chấp nhận.
[11] Xét yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp của nguyên đơn, Hội đồng xét xử
xét thấy: Theo nội dung “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất” số:
SME/EMH/19/0022/HDTC-05 ký ngày 20/3/2019 giữa Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh V– Chi nhánh Bến Thành với Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản
xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph được Công chứng viên Phòng Công chứng
số 1 tỉnh Tây Ninh, số 082, đường Trần Hưng Đạo, Phường 2, thành phố Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh chứng nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất 3.900m
2
, thửa 185, tờ bản đồ 29 theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số vào sổ
cấp GCN: CS02013 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày
14/11/2017 cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất
Vạn Tiến Ph cập nhật đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính tiền thuê đất hàng năm đến
ngày 14/7/2053 lần cuối ngày 24/10/2018, địa chỉ thửa đất: Khu công nghiệp
Trảng Bàng, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh để đảm bảo cho
khoản vay của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất
Vạn Tiến Ph đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Do đó nếu Công
ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph không trả
nợ hoặc trả nợ không đủ thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh VVPBank có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp là diện tích đất
3.900m
2
, thửa 185, tờ bản đồ 29 theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số vào sổ cấp GCN:
CS02013 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 14/11/2017
cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph
cập nhật đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính tiền thuê đất hàng năm đến ngày
14/7/2053 lần cuối ngày 24/10/2018 để thu hồi nợ.
Các bên đã thực hiện việc đăng ký thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc
đăng ký bảo đảm được thực hiện theo quy định tại các Điều 292, 293, 295, 298 Bộ
luật dân sự năm 2015. Căn cứ các Điều 317, 318, 319, 320, 323 và 327 Bộ luật dân
sự năm 2015 về việc thế chấp tài sản thì yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vvề việc phát mãi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 3.900m
2
, thửa
185, tờ bản đồ 29 theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số vào sổ cấp GCN: CS02013 do
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 14/11/2017 cho Công ty
cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph là có cơ sở
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
16
Trường hợp Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất Vạn Tiến Ph trả hết
nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng trả lại bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số vào sổ
cấp GCN: CS02013 cho Công ty CP XNK SX Phân Bón và Hóa Chất Vạn Tiến
Ph át.
[12] Khi các bên ký Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số
SME/EMH/19/0022/HDHM ngày 05/03/2019 bên bảo lãnh là ông Nguyễn Phúc H
đã đồng ý ký Hợp đồng bảo lãnh số SME/EMH/19/0022/HDBL-01 ngày
05/3/2019 và khi các bên ký Hợp đồng cho vay số SME/EMH/19/0052/HDTD
ngày 04/4/2019, bên bảo lãnh là ông Nguyễn Phúc H đã đồng ý ký Hợp đồng bảo
lãnh số SME/EMH/19/0052/HDBL-01 ngày 04/4/2019 và bên bảo lãnh là bà
Nguyễn Thị Kim Th đã đồng ý ký Hợp đồng bảo lãnh số
SME/EMH/19/0052/HDBL-02 ngày 04/4/2019 để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thanh toán mà bên được bảo lãnh là Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất
Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph phải trả cho bên nhận bảo lãnh là Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vtheo hợp đồng cho vay, ông Hưởng, bà Thoa đồng ý
bằng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho bên
được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hiện tại và nghĩa vụ trong
tương lai bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, các khoản phạt, các
khoản bồi thường thiệt hại và tất cả các nghĩa vụ tài chính khác của bên được bảo
lãnh đối với Ngân hàng phát sinh từ tất cả các văn kiện tín dụng theo như quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 1 của 03 hợp đồng bảo lãnh nêu trên, điểm b khoản 1 Điều
1 của ba hợp đồng bảo lãnh nêu trên quy định “các văn kiện tín dụng được ký kết
trước, trong và sau ngày ký kết Hợp đồng này bao gồm tất các cả phụ lục, văn bản
sửa đổi, bổ sung, các khế ước nhận nợ và các văn bản liên quan của các văn kiện
tín dụng này”.
Do đó, hiện nay Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa
chất Vạn Tiến Ph đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền vay, bên Ngân hàng yêu cầu
ông Nguyễn Phúc H, bà Nguyễn Thị Kim Th có trách nhiệm thay Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với Ngân hàng trong trường hợp Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph không thanh
toán đầy đủ dư nợ gốc và lãi phát sinh cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vlà
phù hợp với Điều 1 của Hợp đồng bảo lãnh và Điều 335, 336 Bộ luật dân sự 2015
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[13] Từ các nhận định trên, nên ý kiến của ông Nguyễn Phúc H không đồng ý
thanh toán nợ cho Ngân hàng nếu Công ty Vạn Tiến Ph không thanh toán đầy đủ
khoản nợ phát sinh cho Ngân hàng, ý kiến này là không có cơ sở nên Hội đồng xét
xử không chấp nhận.
[14] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
[15] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng, bên Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vđã nộp tạm ứng chi phí tố tụng, do yêu cầu của nguyên
đơn được chấp nhận nên căn cứ Điều 157, 158 Bộ luật tố tụng dân sự thì Công ty

17
cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph có nghĩa vụ
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ này nên Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph phải hoàn trả cho nguyên đơn Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vsố tiền 2.000.000 đồng.
[16] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn
được chấp nhận toàn bộ, theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị
đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph
phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm trên số tiền phải trả cho
nguyên đơn (số tiền phải trả 11.126.626.881 đồng), án phí kinh doanh thương mại
có giá ngạch: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt
4.000.000.000 đồng là: 119.126.627 đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vsố tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 70.580.937 đồng, theo biên lai số AA/2019/0080910 ngày 27 tháng 01 năm
2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều: 30, 35, 39, 91, 157, 158, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các điều: 292, 293, 295, 298, 317, 318, 319, 320, 323, 327, 335, 336,
339, 340, 357, 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vđối với bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
1.1. Buộc bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa
chất Vạn Tiến Ph có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vlà 11.126.626.881 (mười một tỷ, một trăm hai mươi
sáu triệu, sáu trăm hai mươi sáu nghìn, tám trăm tám mươi mốt) đồng, trong đó nợ
gốc quá hạn : 4.939.968.828 (bốn tỷ, chín trăm ba mươi chín triệu, chín trăm sáu
mươi tám nghìn, tám trăm hai mươi tám) đồng; Nợ lãi quá hạn: 5.291.249.405
(năm tỷ, hai trăm chín mươi mốt triệu, hai trăm bốn mươi chín nghìn, bốn trăm
18
linh năm) đồng; Phạt chậm trả lãi: 895.408.648 (tám trăm chín mươi lăm triệu, bốn
trăm linh tám nghìn, sáu trăm bốn mươi tám) đồng.
Các bên đương sự thực hiện việc giao nhận tiền tại cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền.
1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph còn phải tiếp tục chịu khoản tiền
lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa
thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
1.3. Trong trường hợp Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và
Hóa chất Vạn Tiến không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vthì Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam Thịnh Vcó quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
3.900m
2
, thửa 185, tờ bản đồ 29 theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số vào sổ cấp GCN:
CS02013 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 14/11/2017
cấp cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến
Ph để thu hồi nợ. Nếu giá trị tài sản thế chấp phát mãi không đủ thanh toán nợ thì
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph tiếp
tục có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vcho đến
khi thanh toán dứt nợ.
Ngay sau khi Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa
chất Vạn Tiến Ph đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ phát sinh
từ Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số SME/EMH/19/0022/HDHM ngày
05/03/2019 và Hợp đồng cho vay số SME/EMH/19/0052/HDTD ngày 04/4/2019
thì Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vthực hiện thủ tục xóa thế
chấp tại cơ quan có thẩm quyền và hoàn trả cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số
vào sổ cấp GCN: CS02013 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp
ngày 14/11/2017 cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa
chất Vạn Tiến Ph.
Các bên thực hiện việc giao nhận bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 540124, số vào sổ
cấp GCN: CS02013 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày
14/11/2017 cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất
Vạn Tiến Ph tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
1.4. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vvề việc phát mãi tài sản thế chấp đối với Quyền sử
dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CC
226453, số vào sổ cấp GCN: CS 006560 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/12/2015 cho bà Lê Thị Th, ông Nguyễn Văn Th,
địa chỉ thửa đất tại xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
19
- Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CC 226454, số vào sổ cấp GCN: CS 006559 do Sở Tài nguyên và
Môi trường thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/12/2015 cho bà Lê Thị Th, ông
Nguyễn Văn Th, địa chỉ thửa đất tại xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số BS 657298, số vào sổ cấp GCN: CH04797 do Ủy ban nhân
dân Huyện Bình Chánh cấp ngày 28/02/2014 cho bà Lê Thị Th, địa chỉ thửa đất
tại xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.5. Trường hợp Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa
chất Vạn Tiến Ph không thanh toán đầy đủ dư nợ gốc và lãi phát sinh cho Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vthì ông Nguyễn Phúc H, bà Nguyễn
Thị Kim Th có trách nhiệm thanh toán nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vtheo Hợp đồng bảo lãnh số SME/EMH/19/0022/HDBL-01 ngày
05/3/2019, Hợp đồng bảo lãnh số SME/EMH/19/0052/HDBL-01 ngày 04/4/2019
do ông Nguyễn Phúc H ký và Hợp đồng bảo lãnh số SME/EMH/19/0052/HDBL-
02 ngày 04/4/2019 do bà Nguyễn Thị Kim Th ký.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với
thời gian chậm trả.
2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 2.000.000 (hai triệu) đồng, bên
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vđã nộp tạm ứng chi phí tố tụng, do yêu cầu
của nguyên đơn được chấp nhận nên căn cứ Điều 157, 158 Bộ luật tố tụng dân sự
thì Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph
có nghĩa vụ chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ này nên Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn Tiến Ph phải hoàn trả cho Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vsố tiền 2.000.000 (hai triệu) đồng.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Bị đơn Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất Phân bón và Hóa chất Vạn
Tiến Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 119.126.627 (một trăm mười chín triệu,
một trăm hai mươi sáu nghìn, sáu trăm hai mươi bảy) đồng.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vsố tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 70.580.937 (bảy mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn, chín trăm ba mươi
bảy) đồng, theo biên lai số AA/2019/0080910 ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
20
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND H.BC;
- THADS H.BC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Kim Định
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm