Bản án số 47/2024/DS-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/DS-ST ngày 31/07/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 47/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 47/2024/DS-ST
Ngày: 31/7/2024
V/v u cầu bồi thường thiệt hại về tài
sản và đòi nợ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Tới
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tấn Để
2. Bà Đoàn Thị Huệ
- Thư phiên tòa: Phan Thị Hồng Nhung - Thư Tòa án nhân dân
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Ông Trần Văn Ý - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 168/2023/TLST-DS
ngày 13 tháng 11 năm 2023 về “Yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản đòi
nợ”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 127/2024/QĐXXST-DS ngày 12
tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1977 (có mặt)
- Bị đơn: Anh Trang Văn T, sinh năm 1978 (có đơn xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp V, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Minh Đ, sinh năm
1975 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: khu phố B, thị trấn T, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Nguyễn
Văn N trình bày: Tháng 11 năm 2022 anh thỏa thuận với anh Trang Văn T,
nội dung là ông thuê ông T xây dựng nhà cho anh. Trong quá trình xây dựng,
anh T sử dụng nước sơn không đúng quy trình, kỷ thuật làm bong chóc nước sơn
hết vách bên ngoài, làm thiệt hại của anh 01 thùng sơn trắng (sơn lót) 1,5
thùng sơn màu. Sau khi xảy ra sự việc, giữa anh anh T thỏa thuận nhưng
anh T không chấp nhận.
Anh yêu cầu anh T bồi thường cho anh 2,5 thùng nước sơn, cụ thể 01
thùng sơn trắng g là 700.000 đồng và 1,5 thùng sơn màu, giá 1.600.000
đ/thùng bằng 2.400.000 đồng; tiền công làm sạch mặt tường và sơn lại
40.000đ/1 m
2
x 116 m
2
= 4.640.000 đồng. Tổng các khoản là 7.740.000 đồng.
Tại phiên tòa, anh N yêu cầu anh T bồi thường cho anh tiền nước sơn
3.100.000 đồng; tiền công làm sạch mặt tường sơn lại 4.640.000 đồng,
Tổng cộng là 7.740.000 đồng.
* Tại đơn yêu cầu phản tố ngày 29/11/2023, biên bản lấy lời khai ngày
05/07/2024 các tài liệu liên quan, bị đơn anh Trang Văn T trình bày: Anh
thợ xây nhà cho anh N, do anh N thuê. Quá trình sơn nhà cho anh N bị hư
hỏng vách mặt ngoài. Khi xảy ra sự việc, giữa anh anh N gặp nhau để
thương lượng nhưng không được, địa phương lập biên bản sự việc. Hiện nay
anh N còn nợ tiền thuê anh xây nhà là 7.000.00 đồng chưa trả. Anh là người trực
tiếp sơn nhà cho anh N, anh sử dụng nước sơn không sai. do bị bong chóc,
anh nghĩ là do nước sơn không còn thời hạn sử dụng. Anh không chấp nhận yêu
cầu của anh N, anh yêu cầu anh N trả cho anh tiền công còn lại 7.000.000
đồng.
Tại phiên tòa, anh T xin vắng mặt nên không có lời trình bày.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Minh Đ trình bày:
Năm 2022 anh bán vật xây dựng cho anh Nguyễn Văn N, trong đó 04
thùng sơn gồm 01 thùng trắng trơn sơn trong (không kiềm), 01 thùng sơn
trong 02 thùng màu (sơn ngoài). Khi bán hàng anh không bảo hành cho
khách hàng. Từ trước đến nay anh bán hàng chất ợng, khách hàng đều ưng
bụng. Riêng vụ này thì anh xác định người sử dụng nước sơn không đúng kỷ
thuật nên dẫn đến bị bong chóc
Tại phiên tòa, anh Đ xin vắng mặt nên không có lời trình bày.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Vthủ tục tố tụng,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vụ
3
liên quan đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn thực
hiện chưa đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn và yêu cầu phản tố của bị đơn. Khấu trừ, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số
tiền còn chênh lệch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, anh Nguyễn Minh Đ nộp đơn xin
vắng mặt, Tòa án thụ yêu cầu phản tố của bị đơn và tiến hành thu thập chứng
cứ, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải nhưng bị đơn thực hiện chưa đúng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự (vắng mặt) nên vụ án được xác định không tiến hành hòa giải
được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án
tiến hành lấy lời khai bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan bị đơn
nộp đơn xin vắng mặt. Ngày 12/07/2024 Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử
theo quy định tại Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sHội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt anh Đ, anh T theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Trên sở chứng cứ trong hồ cũng như lời
trình bày yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn. Hội đồng xét xử xác định mối
quan hệ pháp luật là “Yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản và đòi nợ” .
[3] Xét vnội dung: Thực tế vào năm 2022 giữa anh Nguyễn Văn N anh
Trang Văn T thỏa thuận với nhau bằng lời nói (không lập thành văn bản), nội
dung anh Nguyễn Văn N thuê anh Trang Văn T xây dựng nhà ở. Trong quá
trình xây dựng, anh T người trực tiếp sơn (lăn bê) nhà. Sau khi sơn xong thì
hai ba ngày sau nước sơn bị bong chóc, khi đó giữa anh T anh N thỏa
thuận với nhau nhưng không kết quả. Từ đó phát sinh tranh chấp, chính
quyền địa phương lập biên bản. Anh N cho rằng anh T sử dụng nước sơn
không đúng quy trình, kỷ thuật dẫn đến bị bong chóc, còn anh T cho là anh sử
dụng nước sơn đúng quy trình. t thấy, tại hóa đơn bán hàng số 2, ngày
14/11/2022 của cửa hàng vật liệu xây dựng Đ thì tại số thứ tự thứ ba ghi:
“Sơn trong TT trắng trơn” trên thùng nước sơn ghi S nội thất”. Nghĩa
thùng nước sơn này sơn phía trong nhà, nhưng anh T lại sơn phía ngoài nhà
(mặt ngoài của vách). Như vậy anh T dùng nước sơn trắng trơn nội thất để sơn
lót mặt ngoài của vách tường là không đúng kỷ thuật, không có hiệu quả dẫn đến
4
bị bong chóc gây thiệt hài cho anh N nên anh N yêu cầu bồi thường thiệt hại
có căn cứ.
Xét yêu cầu phản tố của anh T thấy rằng: Tại phiên tòa, anh N đồng ý trả cho
anh T số tiền công xây dựng chưa trả 7.000.000 đồng nên Hội đồng xét xử ghi
nhận.
Xét về thiệt hại: Tại hóa đơn bán hàng số 2, ngày 14/11/2022 của cửa hàng
vật liệu xây dựng Đ thì thùng sơn trắng trơn TT nội thất giá 700.000 đồng
nước sơn màu giá mỗi thùng là 1.600.000 đồng. Như vậy của 2,5 thùng
nước sơn là 3.100.000 đồng (700.000đ + (1.600.000đ/1 thùng x 1,5 thùng))
theo hợp đồng sơn sửa tường nhà ngày 01/07/2023 giữa anh Nguyễn Văn T1
anh Nguyễn Thanh T2 thì diện tích sơn sửa là 116 m
2
, giá 40.000 đ/1 m
2
bằng
4.640.000 đồng. Như vậy, tổng số tiền công sơn sửa và tiền nước sơn là
7.740.000 đồng (3.100.000đ + 4.640.000 đ).
Từ những nhận định nêu trên, sau khi thảo luận, Hội đồng xét xử nghị án
nên chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và yêu cầu phản tố của bị đơn.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Buộc nguyên đơn anh Nguyễn Văn N phải chịu án phí dân sự thẩm
giá ngạch 350.000đồng (7.000.000 đồng x 5%), được trừ vào 300.000 đồng
tiền tạm ứng án phí thẩm, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0003429 ngày 10/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh;
buộc anh Trang Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là
387.000đồng (7.740.000 đồng x 5%), được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng
án phí sơ thẩm, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005009 ngày
29/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều
228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 280, 584, 585, 586 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
5
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn
N đối với bị đơn anh Trang Văn T chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị
đơn anh Trang Văn T đối với nguyên đơn anh Nguyễn Văn N.
- Buộc bị đơn anh Trang Văn T bồi thường cho nguyên đơn anh Nguyễn
Văn N 7.740.000 đồng;
- Buộc nguyên đơn anh Nguyễn Văn N trả cho bị đơn anh Trang Văn T
7.000.000 đồng tiền công.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí sơ thẩm:
- Buộc nguyên đơn anh Nguyễn Văn N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
giá ngạch 350.000đồng (7.000.000 đồng x 5%), được trừ vào 300.000 đồng
tiền tạm ứng án phí thẩm, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0003429 ngày 10/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh. Anh
N còn phải nộp 50.000 đồng;
- Buộc anh Trang Văn T phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch
387.000đồng (7.740.000 đồng x 5%), được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng
án phí sơ thẩm, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005009 ngày
29/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh. Anh T còn phải
nộp 87.000 đồng;
3. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, anh Nguyễn Văn N quyền
kháng cáo bản án thẩm trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên
án; anh Trang Văn T anh Nguyễn Minh Đ quyền kháng o bản án
thẩm trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, ktừ ngày bản án được tống đạt hợp
lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
6
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- Các đương sự;
- Lưu.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Tới
Tải về
Bản án số 47/2024/DS-ST Bản án số 47/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/DS-ST Bản án số 47/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất