Bản án số 113/2024 ngày 27/05/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 113/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 113/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 113/2024

Tên Bản án: Bản án số 113/2024 ngày 27/05/2024 của TAND huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tây Sơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 113/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Khổng Thị Cẩm N tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂY SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 113/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-5-2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Giang Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tấn Thành.
2. Ông Trần M Lâm.
- Thư phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn tham gia phiên tòa:
Mai Thị Thìn - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2024, tại trsở Toà án nhân n huyện y n xét xử
thm công khai vụ án thụ số 34/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 m
2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 23/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Khổng Thị Cẩm N, sinh năm 1989 (Vắng mặt, có đơn).
Địa chỉ: Tổ Z, khối X, thị trấn P, huyện T, Bình Định.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Phương D, sinh năm 1988 (Vắng mặt, đơn).
Địa chỉ: Tổ Z, khối X, thị trấn P, huyện T, Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện (yêu cầu ly hôn), bản tự khai các li khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Khổng Thị Cẩm N trình y: chị và anh
Nguyễn Phương D tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau, được hai bên gia đình chấp
nhận tiến hành tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng không nhớ ngày tháng năm.
đăng ký kết hôn tại UBND xã TX o ngày 23/4/2014. Sau khi cưới, chị và anh
D sống hạnh phúc được 09 m t xảy ra mâu thuẫn. Lý do v chồng tính tình
không hợp, bất đồng quan đim sống. Đến tháng 02/2022 vchồng cắt đứt quan hệ
phần ai nấy sống, bỏ mặc không quan m chăm sóc ln nhau. Nay xét thấy không
còn tình cảm yêu thương , chị yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Pơng D.
Về con chung: chị anh Nguyễn Pơng D 02 con chung Nguyễn
Khổng M (nam) sinh ngày 07/3/2015 Nguyễn Quỳnh C (nữ) sinh ngày 15/3/2021
2
hin đang sống cùng chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cm sóc
02 con chung đến trưởng thành; không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Phương D
trình y: thống nhất như chị N đã trình bày về điều kin kết hôn, thời gian kết n,
việc đăng ký kết hôn, thi gian chung sống mâu thuẫn vợ chồng. Theo anh D, vì
hai bên tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xảy ra kình i.
Vợ chồng đã cắt đứt quan hệ, bỏ mặc không quan tâm nhau từ năm 2023. Nay chị N
yêu cầu ly hôn thì anh cũng đồng ý.
Về con chung: anh và chị N có 02 con chung là Nguyễn Khổng M (nam) sinh
ngày 07/3/2015 Nguyễn Quỳnh C (nữ) sinh ngày 15/3/2021 hiện đang sống cùng
chị N. Khi ly hôn, anh đồng ý giao hai con chung cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng
chăm sóc đến trưởng thành; anh (D) không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa gii quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Sơn phát biểu:
Việc tuân thủ pháp lut tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hi đồng xét xử từ khi
Tòa thụ đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án là n cứ, đa phần đúng theo
quy định của pháp lut tố tụng dân sự, tuy nhiên n có một vài vi phạm. Các đương
sự đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70,
71 Bluật Tố tụng n sự 2015.
Về quan đ
̉
m gia
̉
i quyết vu
̣
a
́
n: đề ngh HĐXX áp dụng các Điều 8, 9, 56, 81,
82, 83, 84, 107, 110 Luật hôn nhân gia đình m 2014 tuyên xử: Công nhận sự
thun tình ly hôn giữa chị Khổng Thị Cẩm N với anh Nguyễn Phương D. Về con
chung: ng nhận sự thỏa thuận giữa c đương sự: giao 02 con chung là Nguyễn
Khổng M (nam) sinh ngày 07/3/2015 Nguyễn Quỳnh C (nữ) sinh ngày 15/3/2021
cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng chăm sóc đến trưởng thành (nguyện vọng của
cháu M được sống cùng mẹ); về cấp dưỡng nuôi con: min xét, do chị N không
yêu cầu; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết nên miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ o kết qutranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Khổng Thị Cm N, b đơn anh Nguyễn
Phương D vắng mặt tại phiên tòa nhưng đều đơn u cầu t xử vng mặt. Căn
cứ vào quy định tại khoản 2 Điu 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Khng Thị Cẩm N với anh Nguyễn Phương D
kết hôn tự nguyện, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n xã TX vào ngày
3
23/4/2014 đúng theo quy định tại các Điều 8, 9 Lut hôn nhân gia đình năm 2014
nên được công nhận hôn nhân hợp pháp.
Sau khi cưới, vợ chồng chung sống đến tháng 2/2022 tphát sinh mâu thun.
Nguyên nhân chính do tính tình vchồng không hợp, bất đồng quan điểm trong
cuộc sống mà không gii quyết được dẫn đến vợ chồng thường xuyên bất hòa. Chị N
anh D đã cắt đứt quan hệ, phn ai nấy sống, không còn quan m đến nhau t
tháng 2/2022. Nay chị N yêu cầu ly hôn với anh D anh D cũng đồng ý là n
cứ phù hợp vi quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình m 2014 n
HĐXXng nhận.
[3] Về con chung: Chị N anh D 02 con chung là Nguyễn Khổng M
(nam) sinh ngày 07/3/2015 và Nguyễn Quỳnh C (nữ) sinh ngày 15/3/2021 hiện đang
sống cùng chị N. Khi ly hôn, chị N anh D đều thống nhất giao 02 con chung cho
chị N tiếp tục nuôi dưỡng đến trưởng thành; anh D không phải cấp dưỡng nuôi con.
HĐXX xét thy sự thỏa thun của chị N anh D phù hợp vi quy định tại Điều
81 ca Luật n nhân gia đình m 2014, phù hợp với nguyện vọng của con
chung (cháu M muốn được sống cùng m), đảm bảo cho sự phát triển toàn din của
trẻ, nghị nên công nhn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên không yêu cầu nên HĐXX không xét
[4] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án gii quyết nên HĐXX không xét.
[5] Về án phí ly hôn thẩm: n cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng n sự; áp
dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v
Quốc hội: cần buộc chị Khổng Thị Cẩm N phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng),
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án p đã nộp trước là 300.000đ.
[6] Li phát biu của vị đại din Vin kiểm t tại phiên tòa phù hợp với
nhận định ca HĐXX;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điu 228; Điu 238; khoản 1
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 8, 9, 55, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Tuyên x:
1/ Chấp nhn toàn bộ yêu cầu khi kin của chị Khổng Thị Cẩm N:
- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Khổng Thị Cẩm N với
anh Nguyễn Phương D.
4
- Về con chung: ng nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Giao 02 con chung
là Nguyễn Khổng M (nam) sinh ngày 07/3/2015 và Nguyễn Quỳnh C (nữ) sinh ngày
15/3/2021 cho chị Khổng Thị Cẩm N chăm sóc, nuôi dưỡng đến trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên không yêu cầu nên Tòa không xét.
Bên không trực tiếp nuôi con nhưng vn quyền thăm nom, giúp đỡ con
chung, không ai quyn ngăn cản. lợi ích của con, khi cần thiết các bên đều
quyền yêu cầu thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.
2/ Về án phí ly n sơ thẩm:
Chị Khổng Thị Cẩm N phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp trước 300.000đ theo biên lai s0003516
ngày 23/02/2024 của Chi cc thi nh án dân sự huyện Tây Sơn; chị N đã nộp đủ án
phí.
3/ Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyn kháng cáo trong hn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.
4/ Về quyền, nghĩa vụ thi hành án: Trong trường hợp bản án được thi nh theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi nh án dân sự,
người phải thi hành án n squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c
Điều 6, 7 9 Lut Thi hành án dân sự; thi hiu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tây Sơn;
- Chi cục THA dân sự huyện Tây Sơn;
- UBND xã TX;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Giang Nam
Tải về
Bản án số 113/2024 Bản án số 113/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 113/2024 Bản án số 113/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất