Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 70/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 70/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cam Ranh (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 70/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng OCB yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Tấn Quốc trả số tiền gốc, lãi, lãi phạt, phí nêu trên và tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn phát sinh theo lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn được quy định tại hợp đồng tín dụng nêu trên kể từ ngày 17/9/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CAM RANH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số:70/2024/DS - ST
Ngày: 16/9/2024
V/v “tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Hồng
2. Ông Đặng Ngọc Hương
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Hữu Xuân Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hòa mở phiên tòa xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số:
152/2024/TLST-DS ngày 03 tháng 7 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2024/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 8 năm
2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 61/2024/QĐST - DS ngày 04 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại Cổ phần P; trụ sở chính: 41 (Tầng trệt,
lửng, 1, 2 của Tòa nhà) và D L, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; địa
chỉ liên lạc: Số H - H Y, phường P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Văn T - Chủ tịch hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Nhật T1 - Nhân viên Phòng Thu
hồi nợ - Theo Giấy ủy quyền số 0129/2023/UQ-OCB ngày 15/9/2023 (vắng mặt, có
đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn Q, sinh năm 1990; nơi cư trú: Thôn S, xã C, thành
phố C, tỉnh Khánh Hòa (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án, nguyên đơn trình bày:
Ngày 23/5/2022, Ngân hàng TMCP P - Phòng G (Sau đây gọi là ngân hàng O)
với ông Nguyễn Tấn Q đã ký Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở thẻ số: 2405/2022.
Theo đó, Ngân hàng đồng ý cho ông Nguyễn Tấn Q mở thẻ tín dụng với hạn mức
50.000.000 đồng, mục đích vay: Mua hàng trực tuyến, thanh toán các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ tại cửa hàng, đại lý, nhà hàng, khách sạn mà có chấp nhận thanh toán
bằng thẻ tín dụng. Thời hạn vay: 36 tháng; Tiền lãi được tính trên cơ sở 1 năm là
2
365 ngày, số tiền lãi phải trả = (số dư nợ thực tế tính lãi) x (số ngày thực tế của kỳ
tính lãi) x (lãi suất (%/năm)) : 365, lãi suất cho vay trong hạn: 33%/năm, lãi suất quá
hạn: bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Thay đổi lãi suất: OCB được quyền điều
chỉnh, thay đổi kỳ điều chỉnh lãi suất, lãi suất cơ sở hoặc phương thức xác định lãi
suất cho vay phải tuân thủ chịu sự điểu chỉnh theo chính sách lãi suất của O tại từng
thời kỳ. Sau khi ký hợp đồng, OCB đã cấp hạn mức và thực hiện giải ngân số tiền
vay trên.
Quá trình sử dụng thẻ, ông Nguyễn Tấn Q đã giao dịch với tổng số tiền là
131.918.000 đồng và đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 87.674.002 đồng (bao
gồm cả gốc + lãi + phí ). Đến ngày 15/04/2023, ông Nguyễn Tấn Q ngưng thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho đến nay. Số tiền gốc hiện ông Q còn nợ lại là 44.243.998
đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, khoản vay của khách hàng đã quá hạn thanh
toán, ông Nguyễn Tấn Q đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ được quy định trong hợp đồng
đã ký kết với OCB. OCB đã có nhiều văn bản nhắc nợ và có nhiều buổi làm việc
cũng như tạo điều kiện cho ông Q trả nợ đúng hạn nhưng ông Q vẫn không thanh
toán nợ cho ngân hàng.
Tính đến ngày 16/9/2024 là 523 ngày chưa thanh toán, tổng dư nợ ông Q là
113.377.308 đồng; trong đó nợ gốc là: 44.243.998 đồng; nợ lãi là: 44.185.108 đồng;
nợ lãi phạt, phí là: 24.948.199 đồng.
Nay Ngân hàng OCB yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Tấn Q trả số tiền gốc, lãi,
lãi phạt, phí nêu trên và tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn phát sinh theo lãi suất
trong hạn, lãi suất quá hạn được quy định tại hợp đồng tín dụng nêu trên kể từ ngày
17/9/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Tấn Q vắng mặt và trong suốt quá trình giải
quyết vụ án, ông Q cũng không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP P và ông
Nguyễn Tấn Q thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hoà theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt,
bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý
do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố
tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn điều chỉnh về số tiền lãi và thời
gian trả tiền lãi. Xét, việc điều chỉnh này nằm trong phạm vi yêu cầu khởi kiện ban
đầu nên chấp nhận.
[2] Về nội dung vụ án:
3
Căn cứ vào Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản
thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân số: 2405/2022 - TTD
ngày 23/5/2022 mà ông Nguyễn Tấn Q ký kết với Ngân hàng TMCP P thể hiện số
tiền ngân hàng cho ông Nguyễn Tấn Q vay là 50.000.000 đồng. Mục đích vay: mua
hàng trực tuyến, thanh toán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, đại lý, nhà
hàng, khách sạn mà có chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Thời hạn vay: 36
tháng; lãi suất vay: 33%/năm; lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn. Ngân hàng
TMCP P và ông Nguyễn Tấn Q xác lập hợp đồng trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận,
hình thức và nội dung hợp đồng phù hợp theo quy định, làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Nguyễn Tấn Q đã không thực hiện nghĩa
vụ trả vốn, lãi suất đúng hạn là vi phạm nghĩa vụ của bên vay.
Quá trình sử dụng thẻ ông Nguyễn Tấn Q đã giao dịch với tổng số tiền là
131.918.000 đồng và đã thanh toán cho ngân hàng số tiền 87.674.002 đồng (bao gồm
cả gốc + lãi + phí). Đến ngày 15/4/2023, ông Nguyễn Tấn Q ngưng thực hiện nghĩa
vụ thanh toán cho đến nay. Số tiền gốc hiện nay ông Q còn nợ lại là 44.243.998
đồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng, ông Nguyễn Tấn Q vắng mặt suốt
trong quá trình giải quyết vụ án, không có văn bản trình bày ý kiến, không cung cấp
tài liệu, chứng cứ chứng minh đã thanh toán tiền nợ cho ngân hàng được xem là từ
bỏ quyền lợi. Do đó, Ngân hàng TMCP P khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Tấn Q trả
tổng số tiền tính đến ngày 16/9/2024 là 113.377.305 đồng; trong đó nợ gốc là:
44.243.998 đồng; nợ lãi là: 44.185.108 đồng; nợ lãi phạt, phí là: 24.948.199 đồng là
có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010
Do ông Nguyễn Tấn Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phải có nghĩa vụ trả
tiền lãi theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận theo Giấy đăng ký sử dụng thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng ngày 23/5/2022 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ với
Ngân hàng là phù hợp quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 5.668.000 đồng. H lại cho nguyên đơn số tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào Điều 463, 466, 470 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi bổ sung
năm 2017;
4
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1.1. Buộc ông Nguyễn Tấn Q có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần P số tiền nợ tính đến ngày 16/9/2024 là: 113.377.305 đồng (một trăm mười ba
triệu ba trăm bảy mươi bảy nghìn ba trăm lẻ năm đồng); trong đó nợ gốc là:
44.243.998 đồng; nợ lãi là: 44.185.108 đồng; nợ lãi phạt, phí là: 24.948.199 đồng.
1.2. Kể từ ngày 17/9/2024, ông Nguyễn Tấn Q còn phải chịu tiền lãi trong hạn,
tiền lãi quá hạn phát sinh theo lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn được quy định tại
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi
nợ và dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân số: 2405/2022 - TTD ngày 23/5/2022
cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
2. Về án phí:
2.1. Bị đơn ông Nguyễn Tấn Q phải chịu 5.668.000 đồng (năm triệu sáu trăm
sáu mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. H lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần P 1.515.781 đồng (một triệu
năm trăm mười lăm nghìn bảy trăm tám mươi mốt đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004770 ngày 27/6/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh.
3. Quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
4. Quy định:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND tinh Khánh Hòa;
- VKSND Tp. Cam Ranh;
- Chi cục THADS Tp. Cam Ranh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Vân
Tải về
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 70/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm