Bản án số 320/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 320/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 320/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 320/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Để thi hành Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 19/3/2020 của Tòa án nhân huyện Ea H’Leo, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’Leo kê biên các tài sản của vợ chồng ông Hồ Minh Đ và Lê Thị Q là các thửa đất 69; 70; 70b cùng tờ bản đồ số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 320/2024/DS-PT
Ngày 29 -11 -2024
V/v “Yêu cầu chia i sản
chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đinh Thị Tuyết
Các thẩm phán: Ông Văn Công Dần, bà Nguyễn Thị Thu Trang
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Duy Nguyên – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Trương Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 228/2024/TLPT-DS, ngày 07 tháng 10
năm 2024, về việc “Yêu cầu chia tài sản chung”. Do Bản án dân sự thẩm số
43/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm 2024, của Toà án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh
Đắk Lắk bị kháng cáo; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
296/2024/QĐ-PT, ngày 23 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hồ Minh H, sinh năm 1986; địa chỉ: Thôn B, xã E, huyện E,
tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Trần Anh T, sinh năm 1999; địa chỉ: 2 L,
phường G, quận G, thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
Bị đơn: Ông Hồ Minh Đ, sinh năm 1954 và bà Lê Thị Q, sinh năm 1955; địa chỉ:
Thôn B, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk(vắng mặt).
Người đại diện theo u quyền: Ông Bùi Thế V, sinh năm 1994 và bà Nguyễn Thị
N, sinh năm 1997; địa chỉ: 1 Đường số B, phường H, quận G, thành phố Hồ Chí
Minh(vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Hồ Minh C, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn B, V, huyện P, tỉnh Thừa
Thiên Huế(vắng mặt).
2. Hồ Thị V1, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn I, H, thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mặt).
Người đại diện theo uỷ quyền của ông C, V1: Ông Đức H1, sinh năm
1995; địa chỉ: A đường V, xã V, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh(vắng mặt).
3. Hồ Thị Thúy H2, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn B, xã E, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mặt).
4. Hồ Thị T1, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn B, E, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mặt).
5. Ông Hồ Minh L, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn B, E, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mặt).
6. Ông Hồ Minh V2, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn B, E, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mặt).
7. Ông Hồ Minh Đ1, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn B, E, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mt).
Người đại diện theo u quyền của H2, ông T1, ông L, ông V2, ông Đ1: Ông
Hoàng Thế T2, sinh năm 1999; địa chỉ: A đường V, xã V, huyện B, thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Ông Phạm Văn H3, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn C, E, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mt).
9. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk(vắng mặt).
Người kháng cáo: Ông Hồ Minh H, ông Hồ Minh Đ, bà Lê Thị Q, ông Hồ Minh
C, bà Hồ Thị Thúy H2, Hồ Thị T1, Hồ ThV1, ông Hồ Minh L, ông HMinh
V2, ông Hồ Minh Đ1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn, người đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn, trình bày:
Hộ gia đình ông Hồ Minh Đ có 10 nhân khẩu gồm có các thành viên: Hồ Minh Đ
(cha); Thị Q (mẹ) các con Hồ Minh C; Hồ Thị Thúy H2; Hồ Thị T1; Hồ Minh
H; Hồ Thị V1; Hồ Minh L; Hồ Minh V2; Hồ Minh Đ1. Hộ gia đình cùng khai phá,
tạo lập, sử dụng ổn định các thửa đất sau: thửa đất số 69 (diện tích thực tế 3.494,1m
2
);
thửa đất số: 70 (diện tích thực tế 412,6m
2
); thửa đất số: 70b (diện tích thực tế
1.266,6m
2
) cùng tờ bản đồ số 34; thửa số 07 diện tích 4.060m
2
tờ bản đồ số 35; địa
chỉ: E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; ngày 29/11/2002 được Ủy ban Nhân dân huyện E,
tỉnh Đắk Lắk cấp GCNQSDĐ số U099943 cho hộ gia đình của ông Hồ Minh Đ. Thửa
đất số: 28 (diện tích thực tế 13.222,6 m
2
), tờ bản đồ số: 49, tại E, huyện E, tỉnh
Đắk Lắk, được cấp GCNQSDĐ số AH 938581 năm 2006 cũng mang tên hông Hồ
3
Minh Đ, đất khai hoang khoảng trước năm 1985. Các thửa đất này chưa tiến hành bất
cứ thủ tục phân chia nào.
Tháng 8/2022 ông H các anh chị em trong gia đình biết cha mẹ nợ tiền
của ông Phạm Văn H3, nên Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ea H’leo có thông báo
về việc cưỡng chế thi hành án số: 2988/TB-CCTHADS ngày 18/8/2022; Quyết định
thi nh án số: 1183/QĐ-CCTHADS ngày 23/06/2020 Quyết định thi hành án số:
212/QĐ-CCTHADS ngày 16/10/2020. Nhưng việc ông Hồ Minh Đ Thị Q
vay tiền của ông H3 không liên quan đến các thành viên còn lại.
Gia đình ông Đ đã họp phân chia tài sản chung nhưng không thống nhất được.
vậy, ông H khởi kiện yêu cầu Toà án chia tài sản chung của hộ gia đình quyền
sử dụng đất; còn các tài sản trên đất thì ông cho rằng 01 ngôi nhà và cây trồng trên
các thửa đất 28 tờ bản đ49 của ông H, các tài sản gồm 01 ngôi nhà cây trồng
trên các thửa 69, 70, 70b là của ông L nên không yêu cầu chia các tài trên đất. Ông H
yêu cầu chia tài sản QSDĐ thành 10 phần bằng nhau. Ông H yêu cầu được nhận
bằng hiện vật thanh toán giá trị cho các thành viên còn lại bằng tiền. Thửa số
69,70, 70b giao cho ông L đại diện các anh chị em trong hộ cùng sở hữu chung tiếp
tục canh tác, sử dụng.
* Ông Lê Đức H1 (người đại diện theo uỷ quyền củaHồ Thị V1; ông Hồ
Minh C), trình bày tại bản tự khai:
Trước đây hộ gia đình ông Hồ Minh Đ cùng nhau tạo lập canh tác các thửa
đất 69 (diện tích thực tế 3494,1m
2
); 70 (diện tích thực tế 412,6m
2
); 70b (diện tích thực
tế 1.266,6m
2
) cùng tờ bản đồ số 34; thửa số 07 diện tích 4.060m
2
, tờ bản đồ số 35; địa
chỉ: E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; năm 2002 được Ủy ban Nhân dân huyện E, tỉnh
Đắk Lắk cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất U099943 thửa số 28 diện tích
13.222,6m2, tờ 49 được cấp giấy chứng nhận số AH 938581 năm 2006, đều mang tên
hộ ông Hồ Minh Đ. V1 ông C thống nhất với yêu cầu khởi kiện cách phân
chia tài sản của ông Hồ Minh H.
* Ông Bùi Thế V (đại diện theo uỷ quyền của bị đơn ông Đ, Q) trình
bày:
Trước đây hộ ông Đ Q có khai hoang, cùng nhau tạo lập được các thửa đất:
69 (diện tích thực tế 3494,1m
2
); 70 (diện tích thực tế 412,6m
2
); 70b (diện tích thực tế
1.266,6m
2
) cùng tờ bản đồ số 34 và thửa số 07 tờ bản đồ số 35, diện tích 4.060m
2
, địa
chỉ tại E, huyện E, tỉnh Đăk Lăk, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
U099943 vào ngày 29/11/2002 cho hộ gia đình của ông Hồ Minh Đ và thửa đất số: 28
(diện tích thực tế 13222,6 m
2
), tờ bản đồ số: 49, địa chỉ: E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk,
được cấp giấy chứng nhn QSDĐ số AH 938581 năm 2006. Các thửa đất này đều
được tất cả các thành viên trong hộ gia đình quản lý, canh tác, ông Đ, Q phụ trách
chính. Hiện nay do sức khoẻ yêu lớn tuổi n ông Đ, Q không canh tác nữa
có thoả thuận giao cho ông H, ông L quản lý, canh tác và phụ trách.
4
Trước yêu cầu khởi kiện của ông H thì gia đình ông Đ đã thống nhất đồng ý
chia đều các thửa đất trên cho tất cả 10 thành viên trong hộ gia đình, mỗi người một
phần bằng nhau theo yêu cầu của anh H.
* Ông Hoàng Thế T2 (đại diện theo uỷ quyền của Hồ Thị Thúy H2, ông
Hồ Minh T3; ông Hồ Minh L, ông Hồ Minh V2, ông Hồ Minh Đ1) trình bày:
Trước đây hộ ông Đ bà Q cùng nhau tạo lập canh tác các thửa đất: 69
(diện tích thực tế 3494,1m
2
); 70 (diện tích thực tế 412,6m
2
); 70b (diện tích thực tế
1.266,6m
2
) cùng tờ bản đồ số: 34 và thửa số 07 tờ bản đồ số 35, diện tích 4.060m
2
, địa
chỉ tại E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, ngày 29/11/2002 được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất U099943; Thửa đất số: 28 (diện tích thực tế 13.222,6 m
2
), tờ bản
đồ số: 49 địa chỉ: xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, được cấp giấy chứng nhận QSDĐ
số AH 938581 năm 2006.
Trên các thửa 69, 70, 70b và 07 ông L xây dựng 01 căn nhà cấp 4 và sinh
sống từ năm 2017 cho đến nay đồng thời ông L trồng 100 cây sầu riêng (30 cây đã
trái 70 cây mới trồng 02 năm); 40 cây dừa đã trái; 200 trụ tiêu. Trước yêu cầu
khởi kiện của ông H thì ông L mong muốn được đứng sổ chung với các anh chị em
trong gia đình tiếp tục sinh sống, canh tác trên c thửa đất 69, 70, 70b tờ bản đồ
34 và thửa 07 tờ bản đồ 35. Hiện nay các thành viên trong hộ đều thống nhất với cách
chia trên.
* Ông Nguyễn Xuân H4 (đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Hồ Minh
H), trình bày: Tất cả 10 thành viên trong hộ gia đình ông Hồ Minh H trước đây đã
cùng nhau tạo lập canh tác thửa đất số: 69 (diện tích thực tế 3.494,1m
2
); thửa đất
số: 70 (diện tích thực tế 412,6m
2
); thửa đất số: 70b (diện tích thực tế 1.266,6m
2
) cùng
tờ bản đồ số: 34 thửa số 07 tờ bản đồ s35, diện tích 4.060m
2
, địa chỉ tại E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk, năm 2002 được y ban Nhân dân huyện E, tỉnh Đắk Lắk cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất U099943 mang tên hộ gia đình của ông Hồ Minh
Đ; Thửa đất số: 28 (diện tích thực tế 13222,6 m
2
), tờ bản đồ số: 49 địa chỉ: E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk, được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2006, số AH 938581.
Nay ông H đã khởi kin yêu cầu chia tài sản chung và các anh em trong gia
đình ông H thống nhất chia tài sản chung của hộ như sau: Thửa đất số 28, tờ bản đ
49 diện tích 12.221m
2
300 trụ tiêu 6 năm tuổi do ông H quản sdụng canh
tác nên thống nhất chia làm 10 phần đều có diện tích bằng nhau (có bản vẽ kèm theo),
ông Đ Q ssử hữu phần đất s1 số 2 diện tích 2.444,1m
2
. Diện tích còn
lại từ số 3 đến số 10 và tài sản trên các thửa đất này thì do ông H đại diện các anh chị
em trong hộ sở hữu chung tiếp tục canh tác, sử dụng. Đối với các thửa: 69-70-70b
cùng tờ bản đồ số: 34 đang giao cho ông L quản canh tác và sử dụng, vì ông L xây
nhà, trồng cây trên đất từ phần được đánh số 01-09 (có bản tự vẽ phỏng kèm
theo), để tránh thiệt hại đến tài sản của ông L nên toàn thể các thành viên trong hộ đã
đồng ý chia cho ông Đ Q sở hữu thửa số 70, tờ 34 tương ứng với vtrí số 10
trong bản vẽ mô phỏng.
5
Thửa số 69,70b giao cho ông L đại diện các anh chị em trong hộ cùng sở hữu
chung tiếp tục canh tác, sử dụng.
Tại biên bản hoà giải ngày 09/01/2024 ông Nguyễn Xuân H4, ông Đức H1,
Nguyễn Thị N, ông Hoàng Thế T2 (đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn, bị đơn
và các thành viên khác trong hộ ông Đ) đều thống nhất yêu cầu được chia như sau:
+ Quyền sử dụng đất các thửa: 69-70-70b cùng tờ bản đsố: 34 tổng diện
tích thực tế là: 5173,3 m
2
trong đó ông Đ, bà Q sẽ sở hữu chung với tỷ lệ: 02/10 tương
ứng diện tích: 1.034,66m
2
ông HMinh L sẽ đại diện c thành viên còn lại đứng
sở hữu chung với tỷ lệ: 08/10 tương ứng diện tích: 4138,64 m
2
vị trí phần đất được
phân chia theo bản đồ của Toà án đo vẽ như sau:
Ông Hồ Minh Đ và Thị Q cùng sở hữu nhận một phần thửa đất số: 69 tứ
cạnh: Hướng đông đường nối dài của hai điểm toạ độ (3) và (4) chiều dài
119,81m; Hướng bắc giáp đường đất chiều dài 10m tính từ điểm toạ độ (3) hướng
sang; Hướng tây là đường thẳng song song với ranh đất phía đông, tính từ mặt đường
nối dài cho đến hết ranh của thửa đất; Hướng nam hai điểm nối của ranh giới còn
lại.
Ông Hồ Minh L sẽ đại diện các thành viên trong hộ còn lại sở hữu phần đất các
thửa 70, 70b và một phần thửa 69 còn lại sau khi trừ phần đất của ông Đ, bà Q.
Đối với các tài sản (căn nhà cấp 4) và tất cả các cây trồng trên các thửa đất: 69-
70-70b tờ bản đồ số: 34 là của ông Hồ Minh L tạo lập, xây dựng và đang canh tác, các
thành viên trong hộ không yêu cầu chia và không tranh chấp.
+ Quyền sdụng đất thửa: 28, tờ bản đồ số: 49 tổng diện ch thực tế là:
13.222,6 m
2
trong đó ông Đ, Q sẽ sở hữu chung với t lệ: 02/10 tương ứng diện
tích: 2.644,52 m
2
ông Hồ Minh H sẽ đại diện các thành viên còn lại đứng shữu
chung với tỷ lệ: 08/10 tương ứng diện ch: 10.578,08 m
2
vị trí phần đất được phân
chia theo bản đồ của Toà án đo vẽ như sau:
Ông Hồ Minh Đ và Thị Q cùng sở hữu nhận một phần thửa đất số: 28 có tứ
cạnh theo các điểm toạ độ trong bản vẽ lần lượt là: (4) (19) (20) (21) (22)
(23) (24) (1) (2) (3) (4).
Ông Hồ Minh H sẽ đại diện các thành viên trong hộ còn lại sở hữu phần đất còn
lại của thửa 28 có tứ cạnh theo các điểm toạ độ trong bản vẽ lần lượt là: (4) (5) (6)
(7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) - (14) (15) (16) (17) (18) (19)
(4).
Riêng đối với các tài sản cây trồng có trên thửa đất số 28 tờ bản đồ số 49 là của
ông Hồ Minh H, các thành viên trong hkhông yêu cầu chia không tranh chấp về
sau.
* Quá trình tham gia tố tụng ông Phạm Văn H3 trình bày: Không đồng ý
với phương án chia tài sản của ông Đ Q các con của họ. toàn bộ i sản nói
trên đều của ông Đ, Q, chứ các con ông Đoàn Q1 ăn học không công sức
6
đóng góp gì. Mục đích họ chia tài sản để trốn tránh nghĩa vụ trả số nợ
1.123.566.000đ cho tôi.
* Ý Kiến của ông Bùi L1 Chấp nh viên Chi cục Thi nh án dân sự
huyện Ea H’Leo: Các thửa đt gia đình ông Đ, Q1 yêu cầu chia nói trên đã bị
chi cục thi hành án dân sự biên để thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với
ông H3. Đề nghị Toà án giải quyết vụ kiện theo quy định của pháp luật, xác định phần
nào thuộc về ông ĐQ1 và phần nào thuộc về các con của ông ĐQ1 để Cơ quan
thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật.
* Ông Hồ Minh Đ: Tại biên bản ghi lời khai ngày 08/7/2024 trình bày: thửa đất
số 07 tờ bản đồ số 35, ông đã bán cho ông T4 vào khong thời gian 2007-2008
sau đó một thời gian thì ông T4 bán lại cho ông T5, chứ ông Đ không quản lý sử dụng
thửa đất này nữa.
* Những người làm chứng: ông Nay Y C1, ông Quang B ông Đặng
Thanh T6, đều trình bày: Ông Hồ Minh Đ mang bản xác nhận đến nhà nhờ họ ký
nói rằng nhờ xác nhận ranh giới đề về chia cho các con mà không nói rõ nội dung xác
nhận là gì, do tin tưởng nên họ ký chứ không đọc nội dung, thực chất họ chỉ biết đó là
rẫy của ông Đ còn các nội dung khác như tài sản trên đất của ai thì họ không hề
biết.
Tại phiên toà sơ thẩm, ông Trần Anh T ại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn) rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu chia thửa đất số 07 tờ bản đồ 35
thửa đất này ông Hồ Minh Đ đã chuyển nhượng cho người khác từ lâu. Còn các
yêu cầu khác tgiữ nguyên như ý kiến của ông Nguyễn Xuân H4 đã trình bày tại
phiên hoà giải.
Tại Bản án Dân sthẩm số 43/2024/DS-ST, ngày 26/7/2024 của Tòa án
nhân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Áp dụng các Điều 26, 35, 39, 91, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 118 Bộ luật dân sự 1995 khoản 29 Điều 3 Luật đai năm 2013, các Điều 102,
Điều 212 của Bộ luật dân s năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Minh H:
Chia cho ông Hồ Minh Đ Thị Q 60% trên tổng các tài sản thửa đất
69, 70, 70b từ bn đ34 giấy chứng nhận QSSĐ số U099943 ngày 29/11/2002; thửa
số 28 tờ bản đồ 49, giấy chứng nhận QSDĐ số AH 938581 ngày 28/12/2006 các
tài sản trên các thửa đất này.
Chia cho ông ông Hồ Minh H 5,3%; Hồ Minh C 7,5%; Hồ Thị T1 3,2%; ông
Hồ Minh L, 8,5%; Hồ Thị V1 3,2%; ông Hồ Minh V2 4,2%; ông Hồ Minh Đ1
5,8%; bà Hồ Thị Thúy H2 2,3% trên tổng giá trị tài sản tại các thửa đất nói trên.
Không chấp nhận chia bằng hiện vật cho những người con của ông Đ Q
chia bằng giá trị tài sản ứng với gtrị tại thời điểm quan Thi hành án dân sự bán
đấu giá thành.
7
Không chấp nhận yêu cầu cho rằng tài sn trên các thửa đất 28 t49 của ông
Hồ Minh H và tài sản trên các thửa đất 69, 70,70b là của ông Hồ Minh L.
Giao toàn bộ tài sản các thửa đất 69, 70, 70b tờ bản đồ 34 giấy chứng nhận
QSDĐ số U099943 ngày 29/11/2002 thửa số 28 tờ bản đồ 49 giấy chứng nhận
QSDĐ số AH 938581 ngày 28/12/2006 cùng với tài sản trên các thửa đất này cho ông
Hồ Minh Đ Thị Q để bán đấu giá thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Trả lại
phần giá trị tài sản được chia cho các con ông Đ, bà Q.
Đình chỉ đối với yêu cầu chia thửa đất số 07 tờ bản đồ số 35.
Ngoài ra Toà án cấp sơ thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí, quyền
kháng cáo theo quy định pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, nguyên đơn ông Hồ Minh H; bị đơn ông Hồ Minh Đ, bà
Thị Q; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Minh C, Hồ Thị Thúy
H2, bà Hồ Thị T1, Hồ Thị V1, ông Hồ Minh L, ông Hồ Minh V2, ông Hồ Minh
Đ1 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông Trần Anh T người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Hồ Minh H đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện, đơn
kháng cáo của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông Hoàng Thế T2 người đại diện theo u quyền của bà
H2, ông T1, ông L, ông V2, ông Đ1 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi
kiện, đơn kháng cáo của nguyên đơn cthể chia khối tài sản nêu trên thành 10 phần
bằng nhau.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo bị đơn ông Hồ Minh Đ, Thị Q;
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Minh C, Hồ Thị V1 những
người đại diện theo ủy quyền ông Đức H1,ông Bùi Thế V đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã tuân thủ đầy đủ và thực hiện đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Qua phân tích đánh gcác chứng cứ, tài liệu được thu thập
trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội
đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự: Không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn ông Hồ Minh H; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Hồ Thị Thúy H2, Hồ Thị T1, ông Hồ Minh L, ông Hồ Minh V2, ông Hồ Minh Đ1;
Giữ nguyên bản án thẩm số: 43/2024/DS-ST, ngày 26/7/2024 của Tòa án nhân
huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ số: 228/2024/TLPT-DS, ngày 07
tháng 10 năm 2024, về việc “Yêu cầu chia tài sản chung” của bị đơn ông Hồ Minh Đ,
Lê Thị Q; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Minh C, bà Hồ Thị V1.
8
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các i liệu có trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ các tài liệu, chứng
cứ lời trình bày của các đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên.
[1] Xét yêu cầu kháng cáo của các đương sự:
Để thi hành Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 19/3/2020 của Tòa án nhân huyện
Ea H’Leo, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’Leo biên các tài sản của vợ
chồng ông Hồ Minh Đ Thị Q các thửa đất 69; 70; 70b cùng tbản đồ số: 34
và thửa số 07 tờ bản đồ số 35, địa chỉ tại xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất U099943 cấp ngày 29/11/2002 thửa đất số: 28 tờ bản đồ
số: 49 theo giấy chứng nhận QSDĐ số AH 938581 cấp ngày 28/12/2006.
Tại Thông báo số 1467/TB-CCTHADS, ngày 11/5/2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Ea H’Leo, đã xác định phần tài sản của ông Q, bà Đ là 6/10 phần còn
lại 4/10 chia cho các con của ông Đ, bà Q.
Ông Hồ Minh H các thành viên trong hộ ông Đ kng đồng ý cho rằng,
toàn bộ tài sản trên của hộ cùng khai hoang tạo lập được nhà nước cấp cho hộ
nên yêu cầu chia thành 10 phần bằng nhau, ông Đ Q chỉ được 2/10. Đồng thời,
ông H cho rằng toàn bộ tài sản trên thửa đất số 28 tờ 49 của ông H và tài sản trên
các thửa đất số 69, 70, 70b của ông L. Nên Ngày 22/11/ 2022 ông H khởi kiện yêu
cầu Toà án phân chia tài sản chung của hộ gia đình là các quyền sử dụng đất nói trên.
[2]. Các thửa 69, 70, 70b tờ bản đ34 thửa 28 tờ bản đồ 49 do ông Đ, Q
khai hoang trước năm 1985 còn theo hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì kê khai có
nguồn gốc khai hoang năm 1995. Đến năm 2002 năm 2006 được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và đều mang tên hộ ông Hồ Minh Đ.
Theo Công an E, huyện E cung cấp thì hông Hồ Minh Đ đăng ký hộ khẩu
tại E vào năm 1994, có 08 nhân khẩu, gồm ông Đ, bà Q các con Hồ Minh C,
sinh năm 1978; HThị T1, sinh năm 1983; Hồ Minh H, sinh năm 1986; Hồ Thị V1,
sinh năm 1988; Hồ Minh L, sinh năm 1990; Hồ Minh V2, sinh năm 1992; đến năm
2002 thêm Hồ Minh Đ1, sinh năm 1995 sống chung trong gia đình. Như vậy tại
thời điểm cấp giấy chứng nhận QSDĐ (năm 2002 2006) thì hộ ông Hồ Minh Đ
09 nhân khẩu. Bà Hồ Thị Thúy H2, sinh năm 1981 không có tên trong hộ khẩu.
Việc ông HMinh H thành viên trong hộ gia đình khởi kiện yêu cầu chia tài
sản chung là có căn cứ phù hợp quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.
Tuy nhiên, việc ông H yêu cầu chia các thửa đất trên thành 10 phần bằng nhau
không phù hợp. Bởi lẽ, các thửa đất này được cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho Hộ gia
đình từ năm 2002 và năm 2006 nhưng xét về nguồn gốc các thửa đất này do ông Đ, bà
Q khai hoang năm 1985 (theo hồ cấp giấy chứng nhận QSDĐ khai hoang năm
1995), lúc đó ông H những người con khác đang còn nhỏ còn phải nuôi ăn đi học,
có người chưa sinh ra, nên công sức đóng góp của các con ông Đ, bà Q là không đáng
9
kể. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chị Hồ Thị Thúy H2 kng
tên trong hộ gia đình. Phần lớn công sức tạo nên khối tài sản này của ông Đ
Q. Việc các thành viên trong hộ ông Hồ Minh Đ yêu cầu chia các thửa đất trên
thành 10 phần bằng nhau là không phù hợp.
[3. Ông Hồ Minh H cho rằng tài sản trên các thửa đt 69, 70, 70b tờ 34 cây
trồng và 01 ngôi nhà xây cấp 4 là của ông Hồ Minh L và cây trồng trên thửa đất 28 tờ
49 là của ông Hồ Minh H tạo dựng. Xét thấy, việc ông H cho rằng tài sản trên đất
của ông và của ông L nhưng ông H, ông L kng có chứng cứ nào chứng minh là của
mình. Mặt khác, các thành viên trong gia đình ông Đ, bà Q tự công nhận với nhau
cung cấp bản xác nhận của một số người nông Nay Y C1, ông Quang B
ông Đặng Thanh T6. Tuy nhiên, qua làm việc với những người này họ đều khai ông Đ
mang bản xác nhận đến nhà nhờ họ ký và nói rằng nhờ xác nhận ranh giới để chia cho
các con mà không nói rõ nội dung gì, do tin tưởng nên họ ký chứ không đọc nội dung,
họ chỉ biết đó là rẫy của ông Đ còn tài sản trên đất là của ai thì họ không hề biết. Như
vậy, không căn cứ nào khác để chứng minh cho yêu cầu này. Hơn nữa, các tài sản
này đang bị quan thi hành án biên để thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ của ông
Đ và bà Q cho ông Phạm Văn H3 số tiền 1.123.566.000 đồng mà các thành viên trong
hộ gia đình ông Đ tự nhận với nhau mục đích nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Do
vậy, nguyên đơn ông Hồ Minh H yêu cầu chia tài sản thành 10 phần bằng nhau
không có căn cứ để chấp nhận.
Cấp thẩm chấp nhận một phần khởi kiện của ông H, xác định đây i sản
chung của hộ gia đình là thửa đất 69, 70, 70b tờ bản đồ 34 và thửa số 28 tờ bản đồ 49
trên các tài sản trên các thửa đất này xác định phần tài sản của ông Đ, Q
60%; phần tài sản 40% còn lại chia cho các con của ông Đ, bà Q; cụ thể như sau: Ông
Hồ Minh C, sinh năm 1978, được chia 7,5% giá trị trên tổng số tài sản; bà Hồ Thị T1,
sinh năm 1983, tách khẩu năm 2007, nên chia cho 3,2% trên tổng stài sản; ông Hồ
Minh H, sinh năm 1986, tách khẩu năm 2014 nên chia cho 5,3%; ông Hồ Minh L,
sinh năm 1990, hiện nay vẫn thuộc thành viên trong hộ nên chia cho 8,5%; bà Hồ Thị
V1, sinh năm 1988 nên được chia cho 3,2% giá trị tài sản; ông Hồ Minh V2, sinh năm
1992 tách khẩu năm 2018, nên chia cho 4,2%; ông Hồ Minh Đ1, sinh năm 1995 hiện
vẫn thuộc thành viên trong hộ nên chia cho 5,8% giá trị tài sản. Riêng đối với H
Thị Thúy H2 không tên trong hộ nhưng xác nhận của chính quyền thôn thời
gian cùng sống chung trong hộ nên chia công sức đóng góp cho 2,3% trên tổng giá trị
tài sản là có căn cứ.
[4] Toàn bộ tài sản trên đang bị Chi cục thi hành án dân sự huyên Ea H’Leo
biên bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của ông Đ, bà Q cho ông Phạm Văn H3.
Các con của ông Đ, bà Q mỗi người chỉ được hưởng một phần nhỏ trên tổng giá trị tài
sản nên các con ông Đ, Q không được chia bằng hiện vật chia theo tỉ lệ giá trị
tài sản được hưởng bằng tiền là có căn cứ.
Cấp thẩm giao toàn bộ tài sản các thửa đất 69, 70, 70b tờ bản đồ 34
thửa số 28 tờ bản đồ 49 tài sản trên đất cho ông Đ, Q để bán đấu giá thực hiện
10
nghĩa vụ thi hành án; các con ông Đ, Q được trả bằng tiền theo tlệ giá trị tài sản
được chia tương ứng với giá tại thời điểm bán đấu giá thành là phù hợp.
[5]. Tại phiên toà thẩm, nguyên đơn đã rút một phần yêu cầu khởi kiện đi
với thửa đất số 07, tờ bản đồ số 35 nên Toà án cấp sơ thẩm đã đình chỉ yêu cầu này là
phù hợp.
[6]. Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo bị đơn ông Hồ Minh Đ, bà Thị
Q; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Minh C, Hồ Thị V1 những
người đại diện theo ủy quyền ông Lê Đức H1,ông Bùi Thế V đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do theo quy định tại khoản 3 Điều 296
của Bộ luật tố tụng n sự; Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ số:
228/2024/TLPT-DS, ngày 07 tháng 10 năm 2024, v việc “Yêu cầu chia tài sản
chung” của bị đơn ông Hồ Minh Đ, Thị Q; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Hồ Minh C, bà Hồ Thị V1.
[7]. Về án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận n ông
Hồ Minh H, ông Hồ Minh Đ, Lê Thị Q, ông Hồ Minh C, bà HThThúy H2,
Hồ Thị T1, Hồ Thị V1, ông Hồ Minh L, ông Hồ Minh V2, ông Hồ Minh Đ1 mỗi
người phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Hồ Minh H; người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Hồ Thị Thúy H2, Hồ Thị T1, ông Hồ Minh L, ông Hồ
Minh V2, ông Hồ Minh Đ1; Giữ nguyên Bản án dân sthẩm s43/2024/DS-ST,
ngày 26/7/2024 của Tòa án nhân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Về Điều luật áp dụng: Các Điều 26, 35, 39, 91, 147, 228, 289;295; 296
Điều 312 của Bộ luật tố tụng dân s; Điều 118 Bluật dân sự 1995 khoản 29 Điều 3
Luật đai năm 2013, các Điều 102, Điều 212 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc Hội về án phí lệ phí
Tòa án.
[3] Tuyên xử:
[3.1]. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Minh H:
Chia cho ông Hồ Minh Đ Thị Q 60% trên tổng các tài sản thửa đất
69, 70, 70b từ bn đ34 giấy chứng nhận QSSĐ số U099943 ngày 29/11/2002; thửa
số 28 tờ bản đồ 49, giấy chứng nhận QSDĐ số AH 938581 ngày 28/12/2006 các
tài sản trên các thửa đất này.
[3.2]. Chia cho ông ông Hồ Minh H 5,3%; Hồ Minh C 7,5%; Hồ Thị T1
3,2%; ông Hồ Minh L, 8,5%; Hồ Thị V1 3,2%; ông Hồ Minh V2 4,2%; ông Hồ
11
Minh Đ1 5,8%; bà Hồ ThThúy H2 2,3% trên tổng giá trị tài sản tại các thửa đất nói
trên.
[3.3] Không chấp nhận chia bằng hiện vật cho những người con của ông Đ Q
chia bằng giá trtài sản ứng với giá trị tại thời điểm quan Thi hành án dân sự
bán đấu giá thành.
[3.4] Không chấp nhận yêu cầu cho rằng tài sản tn c thửa đất 28 tờ 49 là của
ông Hồ Minh H tài sản trên các thửa đất 69, 70,70b là của ông Hồ Minh L.
[3.5] Giao toàn btài sản các thửa đất 69, 70, 70b tờ bản đồ 34 giấy chứng
nhận QSDĐ số U099943 ngày 29/11/2002 thửa số 28 t bản đồ 49 giấy chứng
nhận QSDĐ số AH 938581 ngày 28/12/2006 cùng với tài sản trên các thửa đất này
cho ông Hồ Minh Đ Thị Q để bán đấu giá thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Trả lại phần giá trị tài sản được chia cho các con ông Đ, bà Q.
[3.6] Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu chia thửa đất số 07 tờ bản đồ số 35.
[3.7] Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ số: 228/2024/TLPT-DS,
ngày 07 tháng 10 năm 2024, về việc “Yêu cầu chia tài sản chung” của bị đơn ông Hồ
Minh Đ, Lê Thị Q; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Minh C, bà Hồ
Thị V1
[4]. Về chi phí xem xét thẩm định, đo vẽ và định giá tài sản:. Số tiền chi phí
10.000.000 đồng (mười triệu đồng):
Ông H đã nộp chi phí thẩm định định giá10.000.000 đồng (mười triệu đồng,
nên ông H được nhận lại của ông Hồ Minh Đ và Thị Q phải chịu 6.000.000đ
(sáu triệu đồng); ông Hồ Minh H phải chịu 530.000đ (năm trăm ba mươi nghìn
đồng); ông Hồ Minh L phải chịu 850.000đ (tám trăm năm mươi nghìn đồng); ông Hồ
Minh C phải chịu 750.000đ (bảy trăm năm mươi nghìn đồng); ông Hồ Minh Đ1 phải
chịu 580.000đ (năm trăm m mươi nghìn đồng); ông Hồ Minh V2 phải chịu
420.000đ (bốn trăm hai mươi nghìn đồng); bà Hồ Thị T1 phải chịu 320.000đ (ba trăm
hai mươi nghìn đồng); Hồ Thị V1 phải chịu 320.000đ (ba trăm hai mươi nghìn
đồng); bà Hồ Thị Thúy H2 phải chịu 230.000đ (hai trăm ba mươi nghìn đồng).
[5] Về án phí:
[5.1] Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Hồ Minh Đ và Thị Q phải chịu 30.034.761đ (ba mươi triệu không
trăm ba mươi bốn nghìn bảy trăm sáu mốt đồng); ông H Minh C phải chịu
4.067.931đ (bốn triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn chín trăm ba mươi mốt đồng);
Hồ Thị T1 phải chịu 1.735.650đ (một triệu bảy trăm ba mươi năm nghìn sáu trăm
năm mươi đồng), ông HMinh H phải chịu 2.820.432đ (hai triệu tám trăm hai mươi
nghìn bốn trăm ba mươi hai đồng); ông Hồ Minh L phải chịu 4.610.322đ (bốn triệu
sáu trăm mười nghìn ba trăm hai hai đồng); Hồ Thị V1 phải chịu 1.735.650đ (một
triệu bảy trăm ba mươi năm nghìn sáu trăm năm mươi đồng); ông Hồ Minh V2 phải
chịu 2.278.041đ (hai triệu hai trăm bảy mươi tám nghìn không trăm bốn mốt đồng);
ông Hồ Minh Đ1 phải chịu 3.145.866đ (ba triệu một trăm bốn mươi năm nghìn tám
12
trăm sáu sáu đồng); bà Hồ Thị Thúy H2 phải chịu 1.247.498đ (một triệu hai trăm bốn
mươi bảy nghìn bốn trăm chín tám đồng).
Ông Hồ Minh H được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.500.000 đồng tại
biên lai số 0010984 ngày 06/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện EaH’Leo,
ông H còn phải nộp thêm 320.432đ (ba trăm hai mươi nghìn bốn trăm ba hai
đồng).
[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông HMinh H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu
trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
AA/2023/0002264 ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk Lắk.
- Ông HMinh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu
trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
AA/2023/0002265 ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk Lắk.
Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu trừ số
tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2023/0002266 ngày
20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Ông Hồ Minh C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu trừ
số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2023/0002258
ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Hồ Thị Thúy H2 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu
trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí s
AA/2023/0002259 ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk Lắk.
Hồ Thị T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu trừ
số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2023/0002263
ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Hồ Thị V1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu trừ
số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2023/0002262
ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Ông Hồ Minh L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm; được khấu trừ
số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí sAA/2023/0002260
ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
Ông Hồ Minh V2 phải chịu 300.000 đồng án phí n sự phúc thẩm; được khấu
trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
AA/2023/0002261 ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk Lắk.
13
Ông Hồ Minh Đ1 phải chịu 300.000 đồng án phí n sự phúc thẩm; được khấu
trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
AA/2023/0002257 ngày 20/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’leo,
tỉnh Đắk Lắk.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự.
[5] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện Ea H’leo;
- Chi cục THADS huyện Ea H’leo;
- Cổng TTĐT TANDTC
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
(đã ký)
Đinh Thị Tuyết
14
Tải về
Bản án số 320/2024/DS-PT Bản án số 320/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 320/2024/DS-PT Bản án số 320/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất