Bản án số 46/2025/DS-ST ngày 16/01/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2025/DS-ST ngày 16/01/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 46/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
——————————
Bản án số: 46/2025/DS-ST
Ngày: 16/01/2025
V/v:Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BC - TP H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Phúc.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phan Thị Dòn.
Bà Nguyễn Thị Nguyên.
- Thư phiên tòa: Ông Phan Trọng ờng– Thư Tòa án nhân dân huyện
BC, thành phố Hồ Chí Minh.
Trong ngày 16 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện BC xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 401/2024/TLST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2024 về
việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s:
982/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
830/2024/QĐST-DS ngày 23 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 1982; Địa chỉ: 3/7 tổ 3, ấp 3, xã
TQT, huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Bà Phạm Thị B, sinh năm 1962; Địa chỉ; C9/27 ấp 3, xã BC, huyện BC,
Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/01/2024 cùng các tài liệu chứng cứ tại phiên
tòa nguyên đơn ông Nguyễn Thanh V trình bày: Vào ngày 10/09/2022, bà Phạm Thị B
vay của ông V số tiền 17.000.000 (Mười bảy triệu) đồng, hai bên giao kết
hợp đồng vay vào cùng ngày, thời gian vay từ ngày 10/09/2022 đến ngày
10/09/2023 với lãi suất 3%/ tháng. Hai bên giao kết Phạm Thị B phải trả tiền
lãi cho ông V vào ngày 10 ơng lịch của mỗi tháng. Tuy nhiên Phạm Thị B không
thực hiện trả tiền lãi cho ông V kể từ lúc vay tiền cho đến nay, mặc ông V liên
hệ để nhắc nhở trả tiền lãi tiền gốc như hợp đồng đã giao kết thì bà Phạm Thị B đã
cố tình lẫn tránh không thực hiện tại Điều 02 đã trong hợp đồng vay tiền. Do
không thỏa thuận được nên ông Nguyễn Thanh V khởi kiện bà Phạm Thị B yêu cầu trả
lại số tiền gốc 17.000.000 (Mười bảy triệu) đồng số tiền lãi chậm trả của 12
tháng từ ngày 10/09/2022 - 10/09/2023 với lãi suất 3%/tháng, theo hợp đồng trên s
tiền gốc trên là: 6.120.000 (Sáu triệu một trăm hai ơi nghìn) đồng trả tiền lãi
chậm trả 1,66%/tháng tạm tính từ ngày 10/09/2023-10/01/2024 4 tháng với số
2
tiền là 2.040.000 (Hai triệu không trăm bốnơi nghìn) đồng, tổng số tiền lãi
8.160.000 (Tám triệu một trăm sáu mươi nghìn) đồng.
Tổng cộng số tiền gốc và lãi 25.160.000 (Hai mươi lăm triệu một trăm sáu mươi
nghìn) đồng thanh toán một lần ngay khi án hiệu lực pháp luật yêu cầu tiếp tục
trả tiền lãi chậm trả do vi phạm hợp đồng 1,66 %/tháng được tính từ ngày
11/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Thanh V xác định lại yêu cầu khởi kiện:
Yêu cầu bà Phạm Thị B thanh toán số tiền vốn gốc 17.000.000 (ời bảy triệu) đồng,
thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Đối với tổng số tiền lãi 8.160.000 (Tám triệu một trăm sáu mươi nghìn) đồng
thì ông Nguyễn Thanh V đơn yêu cầu ngày 24/12/2024 rút lại u cầu không yêu
cầu tính lãi chậm trả đối với bà Phạm Thị B.
Bị đơn Phạm Thị B: Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ vụ án,
thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa nhưng Phạm Thị B
vẫn vắng mặt không đến Tòa trình bày yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xét bị đơn Phạm Thị B trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt
hợp lệ đầy đủ các văn bản tố tụng, thông báo thụ vụ án, thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp chứng cứ, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, quyết định
đưa vụ án ra xét xử quyết định hoãn phiên toà nhưng B vẫn không đến toà trình
bày ý kiến. vậy căn ccác Điều 227, Điều 228, Điều 254 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Phạm Thị B đúng
theo quy định pháp luật.
Xét nguyên đơn ông Nguyễn Thanh V đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt
căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật dân sự 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn ông Nguyễn Thanh V là đúng theo quy định pháp luật.
[ 2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Đây vụ án tranh chp hợp đồng vay tài sản, trong đó bị đơn trú tại huyện
BC, vậy vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
BC, theo quy định tại điều 26, điều 35, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 theo
hợp đồng vay tiền ngày 10/9/2022, thời hạn vay kể từ 10/09/2022 đến ngày
10/09/2023 nhưng đến hết thời hạn trên Phạm Thị B vẫn không thanh toán tiền nợ
gốc tiền lãi đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tđến ngày 23/01/2024 nguyên đơn
khởi kiện nên việc khởi kiện còn thời hiệu đúng theo điều 429 B luật dân sự năm
2015.
3
[3] Vào các yêu cầu và trách nhiệm của đương sự:
Căn cứ vào chứng cứ, cùng lời trình bày của đương sự căn cứ xác định ông
Nguyễn Thanh V Phạm Thị B đã xác lập hợp đồng vay tiền ngày 10/9/2022
Phạm Thị B vay của ông Nguyễn Thanh V số tiền 17.000.000 (Mười bảy triệu)
đồng, thời hạn vay từ ngày 10/09/2022 đến ngày 10/09/2023 lãi suất 3%/tháng thời
điểm thanh toán tiền lãi vào ngày 10 ơng lịch hàng tháng thời điểm thanh toán
tiền gốc là ngày 10/9/2023 nhưng kể từ khi vay cho đến nay Phạm Thị B vẫn không
thanh toán tiền nợ gốc tiền lãi, mặc ông Nguyễn Thanh V đã nhiều lần liên hệ
yêu cầu bà Phạm Thị B thực hiện việc thanh toán nhưng bà B vẫn không thực hiện. Do
đó B đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền lãi tiền gốc theo hợp đồng vay tài sản trên
cùng với chữ dấu lăn tay trong hợp đồng vay tiền ngày 10/9/2022 của B
căn cứ pháp lut. Hợp đồng vay tiền ngày 10/9/2022 hợp đồng vay kỳ hạn
lãi.
Xét yêu cầu của ông Nguyễn Thanh V yêu cầu bà Phạm Thị B trả lại số tiền gốc
17.000.000 (Mười bảy triệu) đồng, thanh toán một lần ngay khi án hiệu lực pháp
luật thì như phân tích trên lời trình bày này là có căn cứ chấp nhận.
Đối với yêu cầu thanh toán số tiền lãi chậm trả của 12 tháng từ ngày 10/09/2022
- 10/09/2023 với lãi suất 3%/tháng, theo hợp đồng trên số tiền gốc trên là: 6.120.000
(Sáu triệu một trăm hai mươi nghìn) đồng trả tiền lãi chậm trả 1,66%/tháng tạm
tính từ ngày 10/09/2023-10/01/2024 04 tháng với số tiền 2.040.000 (Hai triệu
không trăm bốn ơi nghìn) đồng, tổng cộng số tiền lãi 8.160.000 (Tám triệu một
trăm sáu ơi nghìn) đồng thì ông Nguyễn Thanh V rút yêu cầu nh lãi đối với B.
Nhận thấy đây sự tự nguyện của ông V điều này phù hợp với quy định của pháp
luật nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Thanh V không phi chu án phí.
Bị đơn bà Phạm Thị B phải chịu án phí trên số tiền thanh toán cho nguyên đơn ông
Nguyễn Thanh V.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 177, Điều 179, Điều 184, Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273, của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ Điều 429, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật
dân sự năm 2015.
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2009 (đã sửa đổi bổ sung năm 2014).
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 hiệu lực ngày vào ngày
01/01/2017, quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l
phí Tòa án;
Tuyên xử: vắng mặt nguyên đơn ông Nguyễn Thanh V bđơn bà Phm Th B.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn ông Nguyễn Thanh V.
4
Buộc Phạm Thị B trách nhiệm thanh toán cho ông Nguyễn Thanh V số
tiền vốn gốc 17.000.000 đồng (Mười bảy triệu) đồng. Thanh toán một lần ngay khi án
có hiệu lực pháp luật.
Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh V rút yêu
cầu bị đơn Phạm Thị B thanh toán số tiền lãi 8.160.000 (Tám triệu một trăm sáu
mươi nghìn) đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm :
Phạm Thị B phải chịu số tiền 850.000 (Tám trăm năm mươi nghìn) đồng,
nộp tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Ông Nguyễn Thanh V không phải chịu án phí. Hoàn lại số tiền tạm ng án phí
629.000 (Sáu trăm hai ơi chín nghìn) đồng cho ông Nguyễn Thanh V đã nộp theo
biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số BLTU/23P/0033804, ngày 15 tháng 5
năm 2024 của Chi cục Thi hành án huyện BC, thành phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa thi hành
như án đã tuyên, thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền chậm trả
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày
Tòa tuyên án; Đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được
tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ tại nơi trú để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện BC;
- Chi cc THADS huyện BC;
- u hsơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Phúc
5
Tải về
Bản án số 46/2025/DS-ST Bản án số 46/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2025/DS-ST Bản án số 46/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất