Bản án số 458/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 458/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 458/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 458/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh L ly hôn chị P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
_____________
Bản án số: 458/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31/12/2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đoàn Thị Hƣơng Nhu.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung.
Đỗ Thị Thanh.
- Thư phiên tòa: Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 555/2024/TLST-
HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 543/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 29 tháng 11 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 372/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Thị L, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn L, H,
huyện N, tỉnh Hải Dương;
2. Bị đơn: Anh Trịnh Văn P, sinh năm 1986; địa chỉ trước khi xuất cảnh:
Thôn L, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương; nơi cư trú hiện nay: Nhật Bản.
3. Người có quyền lợi - nghĩa vụ liên quan: Ông Trịnh Xuân T, sinh năm
1955 Thị Đ, sinh năm 1957; địa chỉ: Thôn L, H, huyện N, tỉnh Hải
Dương.
(Các đương sự vắng mặt và đều đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hồ vụ án,
nguyên đơn chị Lê Thị L trình bày: Chị và anh Trịnh Văn P kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương
ngày 20/3/2012. Anh chị chung sống hạnh phúc được khoảng 10 tháng thì xảy ra
2
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do sau khi chị sinh con, kinh tế vợ chồng eo
hẹp hơn, con nhỏ lại thường xuyên quấy khóc nên vợ chồng bất đồng quan điểm
trong việc chăm sóc con cái, bất đồng trong việc làm ăn phát triển kinh tế gia
đình. Bên cạnh đó mẹ chồng hay can thiệp vào việc chăm sóc con của chị nên
mẹ con xảy ra to tiếng dẫn đến vợ chồng lại xảy ra cãi nhau. Vợ chồng không
tôn trọng, không quan tâm đến nhau, cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng, nặng
nề và nhiều áp lực. Từ tháng 5/2013 chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng sống
ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Tháng 9/2022 anh P đi lao
động tại Nhật Bản không nói cho chị biết cũng không liên lạc với chị. Nay,
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đnghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh Trịnh Văn P.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Trịnh Minh Q, sinh ngày
15/12/2012, hiện con đang ở với ông nội. Do cháu Q nguyện vọng được ở
với bố nên chị tôn trọng nguyện vọng của con, đề nghị giao con chung cho anh
P chăm c, nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Anh P không yêu cầu chị
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, chị hoàn toàn nhất trí. Trong thời gian anh
P không mặt tại Việt Nam, chị nhất trí để ông nội ông Trịnh Xuân T
bà Hà Thị Đ chăm sóc cháu Q cho đến khi anh P về nước.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác định vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do chị L không cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh P nên Tòa án đã tiến
hành xác minh tại gia đình anh P. Ông Trịnh Xuân T Hà Thị Đ (là bố, mẹ
đẻ anh P) trình bày: Ông, không biết địa chỉ cụ thể của anh P nước ngoài
nên không cung cấp cho Tòa án được. Tuy nhiên anh P vẫn liên lạc với gia đình
qua điện thoại. Ông, bà đồng ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và đã thông
báo cho anh P biết. Anh P quan điểm xác định vợ chồng sống ly thân tlâu,
tình cảm vợ chồng không còn, chị L xin ly hôn anh hoàn toàn nhất trí. Anh xác
định vợ chồng 01 con chung như chị L trình bày đúng, anh đề nghị được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Trịnh Minh Q cho đến khi con đủ 18
tuổi, anh tự nguyện không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Trong thời gian không mặt tại Việt Nam, anh ủy quyền cho ông Trịnh Xuân
T Thị Đ thay anh chăm sóc con chung cho đến khi anh về nước. Anh
xác định vợ chồng không có tài sản chung, cũng như không có nợ chung nên anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết và anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Ông Trịnh Xuân T Thị Đ là bố mẹ đẻ anh P trình bày: Ông,
nhất trí chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trịnh Minh Q cho đến khi anh P về nước.
Ông, bà không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi cháu Q.
3
Con chung của chị L, anh P cháu Trịnh Minh Q có nguyện vọng được ở
với anh P, ông T và bà Đ.
Tòa án xác minh tại địa phương nơi chL, anh P đăng kết hôn sinh
sống thể hiện: Chị L anh P đăng kết hôn theo quy định của pháp luật,
sau khi kết hôn anh chị chung sống với nhau tại địa phương. Quá trình chung
sống, chị P đã đưa con về nhà bố mẹ đẻ ở nhiều năm nay. Vợ chồng sống ly thân
trong thời gian dài. Nay chị L đơn xin ly hôn, địa phương đề nghị Tòa án căn
cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các
đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án; về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị
Thị L ly hôn anh Trịnh Văn P; về con chung: Giao con chung Trịnh Minh Q cho
anh P chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi, chấp nhận sự tự nguyện
của anh P không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung; tạm giao
cháu Trịnh Minh Q cho ông Trịnh Xuân T bà Thị Đ chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi anh P về nước. Chị L phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra công
khai tại phiên toà xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Thị L hiện đang trú tại thôn L,
H, huyện N, tỉnh Hải Dương bị đơn anh Trịnh Văn P nơi trú trước khi
xuất cảnh tại thôn L, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương, hiện anh P đang lao động,
sinh sống tại Nhật Bản. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị L không cung
cấp được địa chỉ cụ thể của anh P. Tòa án đã nhiều lần yêu cầu gia đình anh P
cung cấp địa chỉ nhưng gia đình không cung cấp được. Tòa án đã tống đạt các
văn bản tố tụng cho ông T bố đẻ anh P để thông báo về việc Tòa án đang giải
quyết vụ án ly hôn giữa chị L và anh P, đồng thời tiến hành niêm yết các văn
bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Ông T, Đ vẫn liên lạc với anh P
đã thông báo việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa chị L anh P. Tại
phiên tòa các đương sự vắng mặt và đềuquan điểm đnghị xét xử vắng mặt.
4
Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị L anh Trịnh Văn P kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Hải
Dương ngày 20/3/2012 là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời khai của các đương sự,
đủ cơ sở xác định trong quá tnh chung sống, chị L anh P đã nảy sinh
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, bất
đồng trong việc làm ăn phát triển kinh tế gia đình. Vợ chồng không tôn trọng,
không quan tâm đến nhau, cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng, nặng nề
nhiều áp lực. Vợ chồng đã ly thân nhau từ tháng 5/2013 đến nay, không ai quan
tâm đến ai, anh P đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản cũng không thông báo cho
chị biết. Nay chị L đơn xin ly hôn, anh P cũng xác định tình cảm vchồng
không còn nên anh nhất trí ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L
anh P đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được, do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị L ly hôn
anh P.
[4] Về quan hệ con chung: Con chung của chị L anh P Trịnh Minh Q
đang với ông nội ông Trịnh Xuân T và Thị Đ. Chị L anh P
thống nhất giao con chung cho anh P tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi
con thành niên (tròn 18 tuổi); anh P tự nguyện không yêu cầu chị L phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung. Trong thời gian anh P không có mặt ở Việt Nam, chị
nhất trí giao con cho ông Trịnh Xuân T bà Thị Đ chăm c, nuôi dưỡng
cho đến khi anh P về nước. Ông T, Đ nhất trí thay anh P chăm sóc cháu Q.
Hội đồng xét xử xét thấy, thỏa thuận của các đương sự phù hợp với thực tế, phù
hợp với nguyện vọng của con, phù hợp với quy định của pháp luật và không trái
đạo đức hội. Do vậy, cần chấp nhận thỏa thuận của anh P, chị L, giao con
chung Trịnh Minh Q cho anh P chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với quy định
tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình. Trong thời gian anh P không
mặt ở Việt Nam, tạm giao cháu Trịnh Minh Q cho ông T, Đ chăm sóc cho
đến khi anh P về nước.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L, anh P cùng xác định không ,
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Thị L phải chịu án phí Hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
5
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147,
khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị L,
xử cho chị Lê Thị L ly hôn anh Trịnh Văn P.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho anh Trịnh Văn P trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung Trịnh Minh Q, sinh ngày 15/12/2012 cho đến
khi con thành niên (đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tnguyện của anh P không yêu
cầu chị L phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Tạm giao cháu Trịnh Minh Q cho
ông Trịnh Xuân T và bà Hà Thị Đ chăm sóc cho đến khi anh P về nước.
Chị Lê Thị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản
trở.
3. Về án phí: Chị Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0005288 ngày 30 tháng 10 năm 2024 của
Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương, chị L đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Thị L, ông Trịnh Xuân T Thị Đ
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, anh Trịnh n P được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngàykể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Hiệp Cát, huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 458/2024/HNGĐ-ST Bản án số 458/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 458/2024/HNGĐ-ST Bản án số 458/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất