Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 51/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh N ly hôn chị V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
_____________
Bản án số: 51/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/01/2025
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đoàn Thị Hƣơng Nhu.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung.
Đỗ Thị Thanh.
- Thư phiên tòa: Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Tƣởng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 445/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 602/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 23 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Phạm Văn N, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Thôn L, xã G, huyện G, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Chị Phạm Thị V, sinh năm 1982;
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn L, xã G, huyện G, tỉnh Hải Dương; Nơi
cư trú hiện nay: Đài Loan.
(Các đương sự vắng mặt và đều đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hồ vụ án,
nguyên đơn anh Phạm Văn N trình bày: Anh chị Phạm Thị V kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G (nay là xã G), huyện
G, tỉnh Hải Dương ngày 30/12/2000. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc
được khoảng 15 tháng thì năm 2015 vợ chồng bàn bạc thống nhất để chị V đi lao
động tại Đài Loan, năm 2018 chị V về nghỉ phép, từ đó cho đến nay chị không
2
về Việt Nam nữa. Vợ chồng sống xa cách từ đó cho đến nay, không ai quan tâm
đến ai, nhiều lần anh động viên chị về nước để đoàn tụ vợ chồng cùng chăm sóc
con cái nhưng chị không về. Nay, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn,
đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Phạm Thị V.
Về con chung: Vợ chồng 03 con chung Phạm Hoài S, sinh ngày
27/6/2002, Phạm Thị Thu H, sinh ngày 25/8/2010 Phạm Văn H1, sinh ngày
04/6/2013, hiện con Phạm Hoài S đã đủ 18 tuổi, khỏe mạnh nên anh không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Hai con Phạm Thị Thu H Phạm Văn H1 đang với
anh, anh chị V thống nhất để anh tiếp tục được chăm c, nuôi dưỡng con
Phạm Thị Thu H, chị V trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con Phạm Văn H1 cho
đến khi các con đủ 18 tuổi. Trong thời gian chị V không mặt tại Việt Nam,
anh tiếp tục chăm sóc cháu H1 nhất trí việc chị V tự nguyện cấp dưỡng tiền
nuôi cháu H1 là 2.000.000đ/tháng cho đến khi chị V về nước.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do anh N không cung cấp được địa chỉ cụ thể của chị V nên Tòa án đã
tiến hành xác minh tại gia đình chị V. Bà Đồng Thị T (là mẹ đẻ chị V) trình bày:
không biết địa chỉ cụ thcủa chV nước ngoài nên không cung cấp cho
Tòa án được. Tuy nhiên chị V vẫn liên lạc với gia đình qua điện thoại. đồng
ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án đã thông báo cho chị V biết. Chị V
quan điểm xác định vợ chồng sống ly thân từ lâu, tình cảm vợ chồng không còn,
anh N xin ly hôn chị hoàn toàn nhất trí. Chị xác định vợ chồng có 03 con chung
như anh N trình bày đúng, con chung Phạm Hoài S đã trưởng thành nên chị
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị anh N thống nhất chị trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung Phạm Văn H1, anh N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung Phạm Thị Thu H cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Trong thời gian
không mặt tại Việt Nam, chnhất trí để anh N tiếp tục chăm sóc con Phạm
Văn H1 chị tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con Phạm Văn H1
2.000.000đ/tháng cho đến khi chị về nước. Chị xác định vợ chồng không i
sản chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết chị đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt.
Con chung của anh N, chị V cháu Phạm Thị Thu H cháu Phạm Văn
H1 có nguyện vọng được ở với anh N.
Kết quả xác minh tại UBND G, huyện G - nơi anh N và chị V đăng ký
kết hôn chung sống thể hiện: Anh N chị V có đăng kết hôn theo quy
định của pháp luật, sau khi kết hôn anh chị chung sống với nhau tại địa phương.
Quá trình chung sống, cả anh N và chị V đều có thời gian đi lao động nước
ngoài, anh N vnước trước còn chị V hiện vẫn chưa về nước, vợ chồng thời
3
gian dài sống xa cách, tình cảm vợ chồng không sự gắn bó, hòa thuận. Nay
anh N đơn xin ly hôn, địa phương đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của
pháp luật để giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các
đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án; về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh
Phạm Văn N ly hôn chị Phạm Thị V; vcon chung: Giao con chung Phạm Văn
H1 cho chị V chăm sóc nuôi dưỡng, giao con chung Phạm Thị Thu H cho anh N
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi; tạm giao con Phạm Văn
H1 cho anh N chăm sóc, nuôi dưỡng chấp nhận sự tự nguyện của chị V cấp
dưỡng tiền nuôi cháu H1 cùng anh N 2.000.000đ/tháng cho đến khi chị V về
nước. Anh N phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm; chị V phải chịu án phí
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra công
khai tại phiên toà xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Phạm Văn N hiện đang cư trú tại thôn L,
G, huyện G, tỉnh Hải Dương bị đơn chị Phạm Thị V nơi ttrước
khi xuất cảnh tại thôn L, G, huyện G, tỉnh Hải Dương, hiện chị V đang lao
động, sinh sống tại Đài Loan. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh N không
cung cấp được địa chỉ cụ thể của chị V. Tòa án đã nhiều lần yêu cầu gia đình chị
V cung cấp địa chỉ nhưng gia đình không cung cấp được. Tòa án đã tống đạt các
văn bản tố tụng cho bà T mẹ đẻ chị V đthông báo về việc Tòa án đang giải
quyết vụ án ly hôn giữa anh N chị V, đồng thời tiến hành niêm yết các văn
bản tố tụng theo quy định của pháp luật. T vẫn liên lạc với chị V và đã thông
báo việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa anh N chị V cho chị V
biết. Tại phiên tòa các đương sự vắng mặt và đều quan điểm đề nghị xét xử
vắng mặt. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp
luật.
[2] Về nội dung:
4
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Văn N và chị Phạm Thị V kết hôn
trên stnguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân G (nay
G), huyện G, tỉnh Hải Dương ngày 30/12/2000 là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời
khai của các đương sự, đủ sở xác định trong quá trình chung sống, anh N
chị V đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng
sống xa cách mỗi người một nơi nên không có sự chia sẻ quan tâm đến nhau.
Nay anh N có đơn xin ly hôn, chị V cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn
nên chị nhất tly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vchồng giữa anh N chị V đã
trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được, do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho anh N ly hôn chị V.
[4] Về quan hệ con chung: Con chung của anh N chị V Phạm Hoài S,
sinh ngày 27/6/2002 đã đủ 18 tuổi, khỏe mạnh, anh N chị V không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Đối với con Phạm Thị Thu H,
sinh ngày 25/8/2010 và Phạm Văn H1, sinh ngày 04/6/2013 đều có nguyện vọng
được với anh N nhưng anh N chị V thống nhất giao con chung Phạm Văn
H1 cho chị V, giao con Phạm Thị Thu H cho anh N tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi các con thành niên (tròn 18 tuổi). Trong thời gian chị V
không mặt Việt Nam, anh N tiếp tục chăm sóc con Phạm Văn H1 chị V
tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con Phạm Văn H1 là 2.000.000đ/tháng cho đến
khi chị V về nước. Hội đồng xét xử xét thấy, thỏa thuận của các đương sự phù
hợp với thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật không trái đạo đức
hội. Do vậy, cần chấp nhận thỏa thuận của anh chị giao con chung Phạm Văn
H1 cho chị V, giao con chung Phạm Thị Thu H cho anh N chăm sóc nuôi dưỡng
là phù hợp với quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Trong
thời gian chị V không mặt Việt Nam, anh N tiếp tục chăm sóc cháu H1
chị V tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con là 2.000.000đ/tháng cho đến khi chị về
nước.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh N, chị V cùng xác định không có,
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Anh Phạm Văn N phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
thẩm án phí dân sự thẩm vcấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147,
khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
5
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Văn
N, xử cho anh Phạm Văn N ly hôn chị Phạm Thị V.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Phạm Thị V trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung Phạm Văn H1, sinh ngày 04/6/2013; giao cho
anh Phạm Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Phạm
Thị Thu H, sinh ngày 25/8/2010 cho đến khi các con thành niên (đủ 18 tuổi).
Tạm giao cháu Phạm Văn H1 cho anh Phạm Văn N nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục cho đến khi chị Phạm Thị V về nước. Chấp nhận sự tự nguyện của chị V cấp
dưỡng tiền nuôi con Phạm Văn H1 cho anh N 2.000.000đ/tháng, thời gian kể
từ tháng 01/2025 cho đến khi chị V về nước.
Anh Phạm Văn N, chị Phạm Thị V quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở.
Kể từ khi anh N có đơn yêu cầu thi hành án về khoản tiền cấp dưỡng nuôi
con chị V không thi hành khoản tiền trên thì phải chịu lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất chậm trả do các bên thỏa
thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468
Bộ luật dân sự. Nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Về án phí: Anh Phạm Văn N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0005137 ngày 01 tháng 10 năm 2024
của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương, anh N đã nộp đủ án phí Hôn nhân
gia đình sơ thẩm.
Chị Phạm Thị V phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân s
về cấp dưỡng nuôi con.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Phạm Văn N được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, chị Phạm Thị V được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Gia Tiến, huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất