Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Minh Hóa (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 02/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị C. 1.1. Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23/01/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con, nợ chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đinh Đc Cảnh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đinh Minh Tặng
Bà Cao Thị Thu Ngà
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Bá Thi - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa tham gia phiên
tòa: Ông Phan Quang Phú - Kim sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 72/2024/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, nợ
chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
06 tháng 12 năm 2024, Quyết định hon phiên tòa số 72a/2024/QĐST-HNGĐ
ngày 24/12/2024, Thông báo về việc mở lại phiên tòa xét xử sơ thẩm số 72/TB-
TA ngày 07/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị C, sinh năm 1992; địa chỉ: thôn Y, xã T (xã
H cũ), huyện M, tỉnh Quảng Bình (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Đinh Thanh X, sinh năm 1981; địa chỉ: thôn Y, xã T (xã H
cũ), huyện M, tỉnh Quảng Bình (vng mặt không có lý do).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng C1; địa chỉ trụ sở
chính: số A phố L Hà Nội
Người đại diện tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Tất T, chc vụ: Phó Giám
đốc Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách x hội Việt Nam huyện C1 (có đơn
đề nghị xét xử vng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo Đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Đinh Thị C trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đinh Thanh X do mai mối nên quen
biết và tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2015, có đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân x H (nay là x T), huyện M, tỉnh Quảng
Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại thôn Y, x T (x H cũ), huyện M, tỉnh
Quảng Bình. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cụ th anh
X không quan tâm đến vợ con, không lo cho kinh tế của gia đình, đi làm không
đưa tiền đ nuôi con, mâu thuẫn c thế kéo dài đến năm 2020 thì vợ chồng sống
ly thân. Từ khi ly thân đến nay anh X chỉ có 01 ln liên lạc với chị C đ hàn gn
tình cảm, tuy nhiên, do nhận thấy không còn tình cảm nên chị C không quay về
chung sống.
Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân lâm vào tình
trạng trm trọng, đời sống chung không th kéo dài nên chị C yêu cu được ly
hôn với anh X.
- Về quan hệ con chung: Chị C và anh X có 01 con chung là Đinh Trung
H, sinh ngày 17/01/2016, hiện tại đang sống với chị C. Khi ly hôn, chị C yêu cu
được nuôi dưỡng con chung, yêu cu anh X cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
- Về quan hệ tài sản chung: Không có.
- Về quan hệ nợ chung: Vợ chồng có 01 khoản vay chung tại Ngân hàng
C1 (giao dịch tại Phòng giao dịch huyện C1) với số tiền 45.000.000 đồng. Khi ly
hôn, chị C yêu cu chia đôi khoản vay trên.
Bị đơn anh Đinh Thanh X vng mt nên không ghi nhn được kin.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tất T trình bày:
Ngày 19/11/2019, chị Đinh Thị C và anh Đinh Thanh X có vay vốn chương
trình cho vay hộ cận nghèo tại Ngân hàng C1 chi nhánh phòng giao dịch huyện
C1 tại khế ước 6600000716601194, số tiền vay là 45.000.000 đồng, li suất cho
vay là 7,92%/năm, thời hạn trả nợ là 19/11/2024. Nay khoản vay đ hết hạn cho
vay, đề nghị Tòa án giải quyết buộc anh X và chị C trả nợ gốc và li phát sinh
cho Ngân hàng C1.
Tại phiên tòa:
- Chị Đinh Thị C trình bày: Vẫn giữ nguyên yêu cu khởi kiện xin ly hôn,
nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và đề nghị chia đôi khoản vay tại Ngân hàng C1
chi nhánh phòng giao dịch huyện C1 với số tiền gốc là 45.000.000 đồng và li
phát sinh.
- Bị đơn anh Đinh Thanh X đ được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vng
mặt không có lý do nên không ghi nhận được ý kiến.
- Tại đơn đề nghị xét xử vng mặt ông Nguyễn Tất T trình bày: Chị C và
anh X có vay vốn tại Ngân hàng C1 với số tiền là 45.000.000 đồng. Tính đến
ngày 23/01/2025, tổng nợ của chị C và anh X là 45.150.000 đ, trong đó nợ gốc
3
là 45.000.000 đ và nợ li là 150.000đ. Nay đ hết hạn cho vay nên yêu cu Tòa
án buộc chị C và anh X có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng C1 tiền gốc và li suất
phát sinh.
- Đại diện Viện kim sát phát biu quan đim:
Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đoạn sơ thẩm: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đ làm đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn c các Điều 56, 81, 82,
83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, các Điều 217, 244 Bộ luật Tố tụng dân sự,
chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của chị Đinh Thị C. Về quan hệ hôn nhân:
chị Đinh Thị C được ly hôn với anh Đinh Thanh X; về con chung: chị C được
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đinh Trung H, sinh ngày 17/01/2016 và buộc anh X
phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng/con cho đến khi con đủ 18
tuổi. Về tài sản chung: không có nên không xem xét giải quyết. Về nợ chung:
buộc chị C và anh X có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng C1 tiền gốc và li suất
phát sinh số tiền 45.150.000 đ. Về án phí: chị C phải chịu án phí theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Chị Đinh Thị C khởi kiện yêu cu ly hôn và giải quyết vấn đề nuôi
con chung khi ly hôn, chia nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn
với anh Đinh Thanh X là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Đồng thời, anh
Đinh Thanh X có nơi cư trú tại thôn Y, x T (x H cũ), huyện M, tỉnh Quảng
Bình nên Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa thụ lý giải quyết là đúng theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Anh Đinh Thanh X đ được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa ln
th hai nhưng vẫn vng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vng mặt anh
X theo quy định tại đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị C và anh Đinh Thanh X do mai
mối nên tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật ngày
18/10/2015 tại Ủy ban nhân dân x H (nay là UBND xã T) theo quy định tại
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ.
Theo lời trình bày của chị C, vợ chồng chung sống tại thôn Y, xã T được
một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do anh X không quan tâm đến vợ con,
không chăm lo đời sống kinh tế gia đình, không đưa tiền đ nuôi con do đó vợ
4
chồng thường xuyên cự ci mâu thuẫn, kéo dài đến năm 2020 thì sống ly thân.
Từ khi ly thân, chị C cảm thấy không mong muốn quay lại chung sống cùng với
anh X.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị C và anh X xuất phát từ cuộc sống thường
ngày và đ sống ly thân từ năm 2020 đến nay. Trong thời gian sống ly thân, mặc
dù anh X có 01 ln liên lạc đ hàn gn với chị C nhưng chị C không quay lại
chung sống với anh X do đ hết tình cảm. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đ
tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho anh X, cũng như triệu tập
anh X đến đ hòa giải nhưng anh X không có ý kiến phản đối yêu cu ly hôn của
chị C. Do đó, có đủ căn c xác định tình trạng hôn nhân giữa chị C và anh X đ
lâm vào tình trạng trm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống
chung không th kéo dài nên việc chị C yêu cu ly hôn anh X phù hợp với khoản
1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên có cơ sở chấp nhận.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị C và anh X có 01 con chung là Đinh
Trung H, sinh ngày 17/01/2016, hiện tại đang sống với chị C. Khi ly hôn, chị C
yêu cu được nuôi dưỡng con chung, yêu cu anh X cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Xét thấy, việc giao con chung chưa thành niên cho người chăm sóc, nuôi
dưỡng sau khi ly hôn phải đảm bảo điều kiện phát trin tốt nhất cho con cả về
th chất, lẫn tinh thn. Cháu H đang sống với chị C từ khi vợ chồng ly thân cho
đến nay. Ngoài ra, Tòa án đ tiến hành ghi nhận nguyện vọng của cháu H th
hiện cháu mong muốn sống với mẹ. Do đó, đ ổn định cuộc sống cho cháu, giúp
cháu phát trin ổn định nên yêu cu tiếp tục được nuôi dưỡng con chung của chị
C là phù hợp với khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên
được chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C yêu cu anh X có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Xét thấy, chị C là
người trực tiếp nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn nên anh X phải có nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại khoản 2 Điều 82, Điều 110, Điều 116 và
Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, mc cấp dưỡng 2.000.000 đồng
mà chị C đưa ra là hoàn toàn phụ hợp theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao về Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về hôn nhân và gia đình. Do đó, có cơ sở đ chấp nhận yêu cu cấp dưỡng
của chị C.
Về phương thc cấp dưỡng, Hội đồng xét xử quyết định buộc anh X cấp
dưỡng hàng tháng, k từ khi khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu H
đủ 18 tuổi.
[2.4] Về quan hệ tài sản chung: Đương sự không yêu cu nên Hội đồng
xét xử không xem xét. Trường hợp sau này có tranh chấp sẽ được giải quyết
bằng một vụ án dân sự khác.
5
[3] Về quan hệ nợ chung: Chị C và đại diện Ngân hàng C1 xác nhận, vợ
chồng chị C và anh X có vay vốn tại Ngân hàng C1 với số tiền 45.000.000 đồng
tại khế ước 6600000716601194, ngày 19/11/2019, li suất cho vay là
7,92%/năm, thời hạn trả nợ là 19/11/2024.
Hiện nay, khoản vay đ hết hạn cho vay, khi ly hôn, chị C yêu cu chia
đôi khoản vay trên, chị C chịu 22.575.000 đồng tiền gốc là phn li tương ng,
anh X chịu 22.575.000 đồng tiền gốc là phn li tương ng. Đại diện Ngân hàng
C1 yêu cu vợ chồng chị C và anh X có nghĩa vụ trả nợ gốc và li cho Ngân
hàng C1, cụ th yêu cu chia đôi khoản nợ chung, mỗi người chịu một nửa.
Căn c khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, có đủ cơ sở đ xác định,
giữa Ngân hàng C1 và chị C, anh X có xác lập hợp đồng vay vốn theo khế ước
số 6600000716601194, ngày 19/11/2019, li suất cho vay là 7,92%/năm, thời
hạn trả nợ là 19/11/2024, việc vay vốn là hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp nên
được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, đ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các
bên theo khế ước đ giao kết và đây là nợ chung của chị C và anh X trong thời
kỳ hôn nhân. Trong quá trình thực hiện khế ước, chị C đ thanh toán đy đủ tiền
li, nhưng vốn gốc thì chưa thanh toán. Do đó, Ngân hàng C1 yêu cu chị C và
anh X có nghĩa vụ trả nợ gốc và li phát sinh là hoàn toàn có căn c. Xét thấy,
việc vay vốn thuộc chương trình cho vay hộ cận nghèo, nhằm mục đích mua bò
sinh sản của hộ gia đình là nghĩa vụ chung của chị C và anh X. Do đó, chị C yêu
cu chia đôi nợ chung, mỗi người có trách nhiệm chịu một nửa là hoàn toàn phù
hợp Điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 280, 357, 463, 466 Bộ luật
Dân sự; Điều 7, 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên được chấp nhận.
[3] Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Anh Đinh Thanh X phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại
đim a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chị C có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng C1 tổng số tiền là 22.575.000
đồng, trong đó tiền gốc là 22.500.000 đồng, tiền li tính đến ngày 23/01/2025 là
75.000 đồng; do đó, chị C phải chịu án phí đối với khoản tiền phải trả cho Ngân
hàng C1 theo quy định tại đim b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Anh X có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng C1 tổng số tiền là 22.575.000
đồng, trong đó tiền gốc là 22.500.000 đồng, tiền li tính đến ngày 23/01/2025 là
75.000 đồng; do đó, anh X phải chịu án phí đối với khoản tiền phải trả cho Ngân
hàng C1 theo quy định tại đim b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
6
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào:
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 27, 37, 51, 56, 58, 110, 116, 117 và Điều 118 của Luật hôn nhân
và gia đình;
Các Điều 280, 357, 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự;
Các đim a, b khoản 5, đim a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của chị Đinh Thị C.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Đinh Thị C và anh Đinh
Thanh X.
Giấy chng nhận đăng ký kết hôn số 23/2015, quyn số 01/2017 ngày
18/10/2015 do Ủy ban nhân dân xã H (nay là x T), huyện M, tỉnh Quảng Bình
cấp không còn giá trị pháp lý.
1.2. Về quan hệ con chung: Giao con chung là Đinh Trung H, sinh ngày
17/01/2016 cho chị Đinh Thị C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đinh Thanh X có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp
dưỡng k từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi chấm dt nghĩa vụ cấp
dưỡng theo quy định tại Điều 118 của Luật hôn nhân và gia đình. Phương thc
cấp dưỡng hàng tháng.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được quyền cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom đn cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cu
Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con
cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi
con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.
Khi cn thiết, trên cơ sở lợi ích của con thì cha, mẹ trực tiếp nuôi con,
cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chc và cá nhân có thẩm quyền có
quyền yêu cu Toà án thay đổi người nuôi con, mc cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
1.3. Về quan hệ tài sản chung: Không có nên không xét.
1.4. Về quan hệ nợ chung: Buộc chị Đinh Thị C có nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng C1 tổng số tiền tính đến ngày 23/01/2025 là 22.575.000 đồng đồng,
7
trong đó, tiền nợ gốc là 22.500.000 đồng, nợ li là 75.000 đồng, theo khế ước
vay ngày 19/11/2019 số 6600000716601194.
Buộc anh Đinh Thanh X có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng C1 tổng số
tiền tính đến ngày 23/01/2025 là 22.575.000 đồng, trong đó, tiền nợ gốc là
22.500.000 đồng, nợ li là 75.000 đồng, theo khế ước vay ngày 19/11/2019 số
6600000716601194.
K từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc k từ ngày có đơn
yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền li của số tiền còn phải thi hành án theo mc li suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đinh Thị C phải chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số
tạm ng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đ nộp theo Biên lai số 0000621
ngày 04/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình.
Chị Đinh Thị C phải chịu 1.128.000 (một triệu một trăm hai mươi tám
nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Đinh Thanh X phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp
dưỡng nuôi con.
Anh Đinh Thanh X phải chịu 1.128.000 (một triệu một trăm hai mươi tám
nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày k từ ngày tuyên án. Đương sự
vng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày k từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND huyện Minh Hóa;
- Chi cục THADS huyện Minh Hóa;
- Đương sự;
- Văn phòng;
- UBND xã Tân Thành;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Đinh Đức Cảnh
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm