Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Thường yêu cầu ly hôn, nuôi con đối với ông Đấu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số:08/2025/HN-ST
Ngày: 24/01/2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thụy Lan Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Kim Thị Sà Mết
2. Bà Trần Thị Phương Anh
- Thư phiên tòa: Tào Diệu Như, Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi
xét xử thẩm công khai vụ án Dân sự thụ số 245/2024/TLST-HNGĐ ngày 06
tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 66/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1983 (có đơn yêu cầu vắng
mặt). Địa ch: Ấp L, xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
- B đơn: Ông Nguyễn Thanh Đ, sinh năm 1986 (vắng mặt).
Địa ch: Ấp N, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng
10 năm 2024 các lời khai tiếp theo tại Tòa án: T ông Đ xây dựng n
nhân năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Hậu
Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 158, cấp ngày 03/12/2013. C sống 01
người con chung cháu Nguyễn Thanh L, sinh ngày 25/01/2013, hiện cháu L
đang sống cùng bà T tại ấp L, xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
Nguyên nhân yêu cầu ly hôn: Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh
nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cãi, ông Đ hay ghen tuông,
dùng những lời nói xúc phạm T, ông Đ không lo làm ăn, T nhiều lần khuyên
2
ngăn nhưng ông Đ không cải thiện còn tệ hơn. Sau khi cưới, bà T ông Đ
sống chung với cha mchồng tại ấp N, V được khoảng 01 năm thì hai vợ chồng
về nhà cha mẹ ruột bà T tại ấp L, xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang sinh sống. Việc
ông T và bà Đ phát sinh mâu thuẫn kể tkhi sinh cháu L, và mâu thuẫn này ngày
càng trầm trọng, ông Đ đã về nhà cha mẹ ruột ông Đ sinh sống từ tháng 6 năm
2022 và từ đó T và ông Đ ly thân cho đến nay. Quá trình ly thân, ông Đ cũng
không phụ T về kinh tế để nuôi con, không thăm nom con. Một mình T phải
nuôi dạy con ăn học. Nay T yêu cầu ly hôn với ông Đ, yêu cầu nuôi con, không
yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không có nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh Đ trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày
10/12/2024: Ông Đ thống nhất lời trình bày của bà T về hôn nhân, con chung, tài
sản chung và nợ chung. Ông Đ thừa nhận cuộc sống vợ chồng thường xuyên phát
sinh mẫu thuẫn, ông Đ T đã ly thân hơn 02 năm nay. Tuy nhiên, ông Đ
không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T, vì ông Đ muốn hàn gắn. Trường hợp
có căn cứ cho ly hôn thì ông Đ yêu cầu Tòa án xem xét nguyện vọng của cháu L,
nếu cháu L theo ông thì ông nuôi không yêu cầu T cấp dưỡng. Tài sản chung,
nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu phát biểu
việc tuân theo pháp luật của Tòa án: Từ khi thụ cho đến phiên tòa xét xử
thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn
đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại Điều 70, 71 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của
mình theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đnghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu ly hôn của
Nguyễn Thị T đối với ông Nguyễn Thanh Đ. Về con chung: Đề nghị hội đồng xét
xử tiếp tục giao cháu Nguyễn Thanh L, sinh ngày 25/01/2013 cho T tiếp tục
nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục. Vcấp dưỡng nuôi con: Do T không yêu cầu
ông Đ cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung nợ
chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngày 28 tháng 10 năm 2024, T nộp đơn khởi
kiện đến Tòa án yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn đối với ông Nguyễn
Thanh Đ, đăng thường trú tại ấp N, xã V, huyện V, tnh Bạc Liêu. Do vậy, Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đồng thời, bà T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt,
riêng ông Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần hai không rõ
do nên Hội đồng tiến hành xét xvắng mặt bà T và ông Đ theo quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2]. Về hôn nhân: Bà T và ông Đ xây dựng hôn nhân năm 2009, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang theo giấy chứng nhận
kết hôn số 158, cấp ngày 03/12/2013 nên hôn nhân giữa T ông Đ là hôn nhân
hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[3]. Theo T xác định quá trình chung sống, T ông Đ thường xuyên
phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và hai vợ chồng đã ly thân từ tháng 6
năm 2022 đến nay, điều này ông Đ thừa nhận tại biên bản lấy lời khai ngày
10/12/2024. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt được nên bà T yêu cầu ly hôn với ông Đ.
[4]. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân tồn tại bền vững thì phải dựa trên
cơ sở tnguyện, vợ chồng phải biết yêu thương, chăm sóc giúp đlẫn nhau cùng
nhau xây dựng gia đình phát triển. Hôn nhân giữa bà T và ông Đ không còn hạnh
phúc, quá trình chung sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng, bà T và ông Đ đã ly thân hơn 02 năm nay. Bà T không còn tình
cảm với ông Đ; Mặc dù ông Đ xác định ông Đ không đồng ý ly hôn theo yêu cầu
của bà T, vì ông Đ muốn hàn gắn.
Hội đồng xét xử xét thấy, bản thân ông Đ cũng thừa nhận quá trình chung
sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn mẫu thuẫn này càng trầm
trọng hơn 02 năm nay, từ đó vợ chồng ông cũng ly thân. Bản thân ông Đ muốn
hàn gắn cuốc sống vợ chồng, nhưng ông Đ không biện pháp cụ thể trong
khoảng thời gian ly thân. Từ đó, cho thấy mục đích hôn nhân của ông Đ và bà T
không đạt được nên T yêu cầu ly hôn với ông Đ có căn cứ, phù hợp với quy
định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà T đối với ông Đ.
[5]. Về con chung: T ông Đ chung sống với nhau 01 người con
chung cháu Nguyễn Thanh L, sinh ngày 25/01/2013, hiện cháu L đang sống
cùng bà T tại ấp L, xã L, huyện P, tỉnh Hậu Giang. Quá trình làm việc tại Tòa án,
bà T yêu cầu nuôi cháu L.
Hội đồng xét xxét thấy, việc giao con cho ai nuôi phải xem xét toàn
diện, đầy đủ đảm bảo các điều kiện cho con chưa thành niên. Trên cơ sở yêu cầu
của T nguyện vọng của cháu L (cháu L nguyện vọng với T) để
đảm bảo sự ổn định ăn ở, học hành, sinh hoạt của cháu L, cần tiếp tục giao cháu
L cho T nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục. Ông Đ không trực tiếp nuôi con
quyền, nghĩa vụ chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình làm việc tại Tòa án, T không yêu
cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7]. Vtài sản chung, nợ chung: T và ông Đ xác định, quá trình chung
sống không tạo lập tài sản chung, không nợ chung không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[8]. Án phí dân sự thẩm về Hôn nhân và Gia đình: T phải chịu
300.000 đồng, T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu
số 0004408 ngày 06 tháng 11 năm 2024 được chuyển thu án phí.
4
[9]. Tnhững phân tích trên cần chấp nhận lời đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, a, b khoản 2 Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Nguyễn Thị
T đối với ông Nguyễn Thanh Đ. Xử cho Nguyễn Thị T ly hôn đối với ông
Nguyễn Thanh Đ.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh L, sinh ngày 25/01/2013 cho
Nguyễn Thị T tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Hiện cháu L
đang sống cùng bà T. Ông Đ không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng: Ông Nguyễn Văn T1 không yêu cầu bà Nguyễn Thị Cẩm
T2 cấp dưỡng nuôi conn Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung nợ chung: Không tài sản chung không n
chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
5. Án phí dân sự thẩm về Hôn nhân Gia đình: T phải chịu 300.000
đồng, T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu số
0004408 ngày 06 tháng 11 năm 2024 được chuyển thu án phí.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
gian 15 (mười lăm) ngày, kể tngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm
yết
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất