Bản án số 453/2024/DS-PT ngày 23/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 453/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 453/2024/DS-PT ngày 23/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 453/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp chia di sản thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 453/2024/DS-PT
Ngày: 23/8/2024
V/v Tranh chp chia di sn tha kế”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Phạm Đình Khánh;
Ông Thái Duy Nhiệm;
Bà Hoàng Thị Bích Hải.
Thư ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Hương - Thẩm tra viên
chính Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Th Thu Mai, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao tại Hà Nội
m phiên tòa ng khai xét x phúc thẩm v án dân sự th số 457/2023/TLPT-
DS ngày 27 tháng 11 năm 2023 v vic Tranh chp chia di sn tha kế”, do
kháng cáo của b đơn đi vi Bản án dân sự sơ thm s 53/2023/DS-ST ngày 28
tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 8788/2024/QĐ-PT ngày 02 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:
1. Ông Phạm Văn N, sinh năm 1946; địa ch: S nhà A, T, phường L, thành
ph N, tỉnh Nam Định; có mặt.
2. Bà Phm Th N1, sinh năm 1943; địa ch: Thôn G, L, huyện M, tnh
Lào Cai; vng mt.
3. Phm Th N2, sinh năm 1948; đa ch: Ph Đ, thị trn L, huyn N,
tỉnh Nam Đnh; vng mt.
4. Phm Th H, sinh năm 1951; địa ch: Xóm F, N, huyện N, tnh
Nam Đnh; vng mt.
Người đại din theo y quyn của Phm Th N1,bà Phm Th N2,
Phm Th H: Ông Phạm Văn N, sinh năm 1946; đa ch: S nhà A, T, phường L,
thành phố N, tỉnh Nam Đnh; có mặt.
2
Người bo v quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn ông Phạm Văn N:
Nguyn Th H1 - Tr giúp viên pháp của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà
c tnh N; có mặt.
* B đơn:
1. Phm Th H2, sinh năm 1952; đa ch: Thôn H, T, huyện T, tnh
Nam Đnh; có mặt.
2. Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1951; địa ch: Thôn H, T, huyn T, tnh
Nam Đnh; có mặt.
Người đại din theo y quyn của ông Nguyễn Văn K: Ông Nguyễn Văn T,
sinh năm 1975; đa ch: P CT10A khu đô th Đ, T, huyện T, thành phố Nội;
vng mt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1975; địa ch: Thôn H, T, huyện T,
tỉnh Nam Đnh; có mặt.
2. Ch Phm Th T2, sinh năm 1978 (v anh T1); địa ch: Thôn H, T,
huyn T, tỉnh Nam Định; vng mt.
3. Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1985; đa ch: Thôn H, T, huyện T, tnh
Nam Đnh; có mặt.
4. Ch Nguyn Th T3, sinh năm 1989 (vợ anh B); đa ch: Thôn H, xã T,
huyn T, tỉnh Nam Định; vng mt.
5. Ch Nguyn Th O, sinh năm 1977; địa ch: Đ, xã N, huyện N, tnh Nam
Định; vng mt.
Người đại din theo y quyn ca ch Nguyn Th O: Anh Trần Văn T4,
sinh năm 1974; địa ch: Đ, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định; vng mt.
6. Ch Nguyn Th T5, sinh năm 1982; địa ch: Đ, N, huyện N, tnh Nam
Định; có mặt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin, bn t khai, biên bản hoà giải và tại phiên toà nguyên
đơn và đại din u quyn của các nguyên đơn ông Phạm Văn N trình bày:
C Phạm Văn N3 (chết năm 1993) và cụ T Th H3 (chết năm 2001), sinh
được 04 người con, gồm: Ông Phạm Văn N, Phm Th N2, Phm Th H
Phm Th H2, ngoài ra cụ N3 một người con riêng Phm Th N1
(bà N1 vi c N3 và cụ H3 t bé cho đến khi trưởng thành); cụ T Th H3 trưc
khi ly c N3 có hai người con riêng là ông Nguyễn Văn T6 (chết năm 2012) và
ông Nguyễn Văn C (chết năm 2009). Ông T6 ông C không sống cùng với c
N3 và cụ H3.
Quá trình cụ N3 cụ H3 chung sng với nhau tạo lập được mt khi
tài sản chung là một ngôi nhà 05 gian và các công trình phụ trên thửa đất s 1462,
t bản đồ s 03, diện tích 1.036m
2
, ti T, huyện T, tỉnh Nam Định (naythửa
3
s 119, t bản đồ số 9, xã T).
Năm người con ca c N3 cụ H3 khi trưởng thành đều đi xây dng gia
đình nơi riêng, chỉ Phm Th H2 ly chng gần nhà. Năm 1977, cụ
N3 cụ H3 cho v chồng H2 ông Nguyễn Văn K (chồng H2) v
sống cùng vi hai cụ. Quá trình v chồng bà H2 và ông K chung vi b m đã
t kê khai tách thửa đất ca b m ra làm hai phần, mt phn mang tên hộ ông
Nguyễn Văn K mt phần mang tên cụ N3.
Năm 1995 UBND huyn N đã cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho
c Phm Th N4 (tc c T Th H3) được quyn s dng 553m
2
(gm 295m
2
đất
lâu dài, 45m
2
đất vườn, 213m
2
đt ao); h ông Nguyễn Văn K (chồng H2)
đưc cp giy chng nhn s dng 483m
2
đất (gm 210m
2
đất lâu dài, 90m
2
đất
n, 183m
2
đt ao). C hai thửa đất này đều có nguồn gc t tha 1462, t bn
đồ s03, T, huyện T, tỉnh Nam Định (nay tha s 119, t bản đồ s9,
T). Ông N, bà N1, bà H, bà N2 là con của c N4 và cụ H3 không ai biết và cũng
không ai ký bất c th tc giy t liên quan đến vic cho tng hay tha kế đất
đai của b m.
Năm 1995 ông Phạm Văn N (Con trai c N4 và cụ H3) v chuyển nhượng
li thửa đất mang tên cụ Phm Th N4 (tc T Th H3) cho v chồng bà H2, ông
K với g15 chỉ vàng. Việc chuyển nhượng hai bên chỉ viết giy tay cho nhau
chưa làm thủ tục sang tên. Từ đó đến nay v chồng H2, ông K s dụng toàn bộ
thửa đất ca c N4 và cụ H3 để li.
Năm 2020 ông Phạm Văn N cùng Phm Th N1, Phm Th H, bà
Phm Th N2 v xây dựng nhà thờ trên đất ca b m để lại nhưng vợ chồng
H2 ông K không đồng ý, hai bên xảy ra tranh chấp. Vì vậy, ông Phạm Văn N, bà
Phm Th N1, bà Phm Th H và bà Phm Th N2 đã làm đơn khởi kiện yêu Toà
án chia di sản tha kế ca b m (c Phm Văn N3, c T Th H3) để lại là QSDĐ
thửa đất s 1462, t bản đồ s 03, diện tích 1.036m
2
, ti xã T, huyn T, tnh Nam
Định (nay là tha s 119, t bản đồ s9, T) theo quy đnh của pháp luật
xem xét hu giy chng nhận QSDĐ đã cấp cho h ông Nguyễn Văn K. khi
b m còn sống b m chưa bao giờ lập văn bản, chuyển nhượng hay tng cho
QSDĐ đất cho v chồng bà H2 ông K. Sau khi b m chết tt c anh em trong
gia đình cũng không ai biết b m cho đt v chồng ông K hay không. Năm
1995 khi UBND huyn N cp giy chng nhận QSDĐ đất cho h ông K khi đó
b ông cụ Phạm Văn N3 đã chết ông K t ý khai đ đăng quyền s dng
mt phn diện tích đất ca b m khi chưa có ý kiến ca c H3 anh em trong
gia đình là không đúng quy đnh của pháp lut. Việc ông Phạm Văn N chuyn
nhưng mt phn diện tích đt ca b m cho v chồng ông K cũng không đúng
pháp luật.
Quá trình tham gia tố tng tại Toà án bị đơn Phm Th H2 lời khai
xác nhận:
B m bà là cụ Phạm Văn N3 (chết năm 1993) và cụ T Th H3 (chết năm
2001), sinh được 05 người con, gm: Phm Th N1, ông Phạm Văn N, Phm
4
Th N2, bà Phm Th H và bà là Phm Th H2. Sau khi anh em trưởng thành đều
đi xây dựng gia đình riêng, chỉ ly chng gần nhà lên b m
bo v chồng v chung để thun tin việc chăm sóc. Vợ chồng đã về chung
sống cùng vi b m t năm 1977. Đến năm 1984, bố m ý định bán toàn bộ
nhà đất để ly tiền cho ông Phạm Văn N con trai làm nhà trên thành phố N. V
chồng đã nhất trí mua với giá 10.000 đồng. V chng đã trả cho b m đưc
5.000 đồng còn nợ lại 5.000 đng, việc mua bán chỉ tho thun bng ming. Sau
đó ông N đã đưa b m lên Nam Định cùng được mt thi gian ngn b m
không ở với ông N na li v quê ở. Khi v b m có nói với v chồng bà không
thành phố nữa, nhà đất b m bán cho con một nửa. Năm 1991 v chồng làm
nhà riêng trên diện tích đất vườn phía Đông thửa đất đ ở. Năm 1995 UBND
huyện đã cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho h ông Nguyễn Văn K
(chồng H2) được s dng diện tích đất 483m
2
(gm 210m
2
đất lâu dài,
90m
2
đất vườn, 18m
2
đất ao) mẹ cụ Phm Th N4 (tc T Th H3) được
quyn s dng 553m
2
(gm 295m
2
đất lâu dài, 45m
2
đất vườn, 213m
2
đất ao).
Năm 1995 ông N v đã bán 1/2 thửa đất còn lại cho gia đình bà với giá 15
ch vàng. Vợ chồng bà đã trả đủ tiền cho ông N. Việc mua bán có văn bản ký kết
giữa hai bên nhưng chưa làm th tc sang tên. Gia đình đã s dụng toàn bộ
thửa đất này từ năm 1985 cho đến nay, hàng năm bà vẫn đóng thuế cho Nnước
k c phần đất còn lại mang tên m cụ Phm Th N4. Đến nay không đồng
ý với yêu cầu khi kin của ông N, N1, bà H4, bà N2.
Quá trình tham gia tố tng tại Toà án ông Nguyễn Văn K (chồng H2) có
lời khai xác nhận:
Năm 1977, vợ chồng ông v vi b m v là cụ Phạm Văn N3 và cụ T
Th H3. Năm 1982 đoàn đo đạc v đo đất để cp giy chng nhn quyn s
dụng đất, c N3 nói cho vợ chồng ông diện tích đất ao. Năm 1991 đoàn đo đạc
v đo lại đất c Nguyn L nói chia dc thửa đất cho v chồng ông một na. Khi
làm thủ tc cp giy chng nhận QSDĐ ông và cụ N3 đứng ra kê khai.
Đến năm 1995, gia đình ông đưc cp giy chng nhn diện tích đất
483m
2
(gm 210m
2
đất lâu dài, 90m
2
đất vườn, 183m
2
đất ao), c Phm Th N4
(tc T Th H3) được cp giy chng nhn quyn s dng 553m
2
(gm 295m
2
đất
lâu dài, 45m
2
đất vưn, 213m
2
đất ao) ti tha 119, t bản đồ số 9, xã T, huyện
T. Năm 1995 ông Phạm Văn N v đã bán thửa đất mang tên cụ Phm Th N4 cho
v chồng ông. Quan đim của ông không nhất t với yêu cầu khi kin của ông
N, bà N1, N2, H. Quá trình sử dng thửa đất v chồng con trai ông là anh
Nguyn Văn B đã xây dựng nhà hai tầng trên phần đất v chồng ông được cp
giy chng nhn. Con trai c ông Nguyễn Văn T1 đã xây dựng nhà trên phần
đất ca c N4 đưc cp giy chng nhn. Nếu ông N mun xây dựng t đưng
trên đất thì phải hỏi ý kiến của gia đình ông.
UBND xã T cung cp:
Ngun gc thửa đất v chng ông K H2 hiện đang sử dụng là của c
Phạm Văn N3 cụ T Th H3 bố m ông N, H2, bà N1, N2, H4. Năm
5
1977 v chồng bà H2 và ông K v chung vi c N3 và cụ H3.
Ti UBND xã T không còn lưu giữ bản đồ đo đạc lập năm 1984 cũng như
h sơ v vic cp giy chng nhận QSDĐ cho h ông K và cụ Phm Th N4. Do
đó không s đ xác nhận trong quá trình v chồng ông K, H2 chung
vi c N4, c H3 hai c bán hay tặng cho đất v chồng H2, ông K hay
không.
Theo bản đ đo đạc m 1987 thửa đất đang tranh chấp có s tha 1462, t
bản đồ s 3b-1 có diện tích 940m
2
gm 340m
2
đất , 400m
2
đất vườn, 200m
2
đất
ao, ch s dụng là cụ Phạm Văn N3 (b ông N) và ông Nguyễn Văn K (chồng bà
H2).
Theo bản đồ đo đạc năm 1992 chỉnh năm 1995, thửa đất hiện đang tranh
chấp số thửa 119, hai hộ s dng, h ông Nguyễn Văn K s dng 483m
2
,
(gm 210m
2
đt , 90m
2
đất vườn, 183m
2
đt ao); h c Phạm Văn N3 s dng
553m
2
(gm 295m
2
đất , 45m
2
đất vườn, 213m
2
đt ao). Do hai h chung nên
không có ranh giới phân định c th.
Năm 1995, UBND huyn N đã cấp giy chng nhận QSDĐ cho h ông
Nguyễn Văn K cụ Phm Th N4 (T Th H3) theo Quyết đnh 115 v vic
cp giy chng nhận QSDĐ cho các h dân đang s dụng đất. Khi đó ai đang
đâu thì khai, đoàn đo đạc đo thực trng xong lp h trình UBND huyn cp
giy chng nhận QSDĐ. Quá trình kê khai, cp giy chng nhận QSDĐ, UBND
huyện không xem xét đến ngun gốc đất là của ai, được cho tng hay tha kế…
Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyn T cung cp:
Theo bn đồ năm 1987 thửa đất đang tranh chấp là thửa s 1462, t bản đồ
số 3b-1 có diện tích 940m
2
gm 340m
2
đất , 400m
2
đất vườn, 200m
2
đất ao, ch
s dụng là ông Phạm Văn N3 và ông Nguyễn Văn K.
Theo bản đồ đo đạc năm 1992 chỉnh năm 1995, thửa đất hiện đang tranh
chấp số thửa 119, hai hộ s dng, h ông Nguyễn Văn K s dng 483m
2
,
(gm 210m
2
đt , 90m
2
đất vườn, 183m
2
đt ao); h c Phm Th N4 s dng
553m
2
(gm 295m
2
đất , 45m
2
đất vườn, 213m
2
đất ao).
Năm 1995, UBND huyn N cp giy chng nhận QSDĐ cho hộ ông
Nguyễn Văn K và cụ Phm Th Nguyn T7 ng dẫn Thông số 302/TT/ĐKTK
ngày 28/10/1989 ca T8 thi hành Quyết định 115 v vic cp giy chng nhn
QSDĐ. Khi đó ai đang sử dụng đất có kê khai với đoàn đo đạc thì được cp giy
chng nhn. Hin ti h sơ lưu trữ v vic cp giy chng nhn cho h gia đình
ông Nguyễn Văn K và cụ Phm Th N4, Phòng T không còn lưu giữ.
Quá trình giải quyết v án theo yêu cầu của ông Phạm Văn N, Toà án đã
tiến hành thành lập hội đồng khảo sát định giá đi vi thửa đất đang tranh chấp
nhưng phía gia đình H2, ông K các con của ông K không hợp tác, không
cho khảo sát, định giá. Hội đồng đã căn cứ vào bản đồ địa chính và cung cấp ca
chính quyền địa phương đ tiến hành thẩm định định giá diện tích đất các
tài sản trên đất.
6
- Kết qu thẩm định như sau: Thửa đất 119 tứ cận: Phía Bắc giáp thửa
120; phía Nam giáp đường xóm; phía Đông giáp đường xóm; phía Tây giáp thửa
199.
- Xung quanh thửa đất 119 đã được xây dựng tường bao xung quanh, trên
thửa đất gia đình H2 đã xây dựng ba ngôi nhà về phía Bắc, phía Nam din
tích sân vườn (có sơ đồ kèm theo)
- Kết qu định giá: Giá chuyển nhượng thc tế hin nay ca thửa đất 119:
Đất , 505m
2
x 5.000.000đ/m
2
= 2.525.000.000 đồng; đất vườn và đất ao đã vượt
lập:1.700.000đ/m
2
x 531m
2
= 902.700.000 đng. Tổng giá trị c thửa đất là:
3.427.000.000 đng (ba t, bốn trăm hai mươi by triệu đồng). Đối với các công
trình xây dựng trên đất Hội đồng không định giá được.
Ti Bản án dân s sơ thẩm s 53/2023/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2023,
Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định đã áp dụng các Điều 117, 119, 122, 129,131, 649,
650, 651, 654, 660 B luật dân s năm 2015; các Điều 34, 37, 147, 157, 227 B
lut t tụng dân sự năm 2015; Điều 32 Lut T tụng hành chính; Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, quản sử dụng án pvà lệ phí Toà
án, xử:
1. Chp nhận yêu cầu khi kin của ông Phạm Văn N, bà Phm Th N1,
Phm Th H, Phm Th N2 v việc yêu cu chia di sn tha kế ca c Phm
Văn N3 và c T Th H3 theo pháp luật và xem xét hủy giy chng nhận QSDĐ
do UBND huyn T (huyện N cũ), tỉnh Nam Định đã cấp cho h ông Nguyễn Văn
K ngày 28/9/1995.
2. Hy giy chng nhn quyn s dụng đất s G 400610 do UBND huyn
T (huyện N cũ), tỉnh Nam Định đã cấp cho h ông Nguyễn Văn K ngày
28/9/1995)
3. Xác định di sn ca c Phạm Văn N3 và cụ T Th H3 là quyền s dng
1036m
2
đất, ti tha 119, t bản đồ s9, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định (gm
505m
2
đt , 135m
2
đất vườn, 396m
2
đt ao): tr giá 3.427.000.000 đồng (ba t,
bốn trăm hai bảy triệu đồng).
4. V phân chia di sản tha kế ca c Phạm Văn N3 và cụ T Th H3:
4.1. Giao ông Phạm Văn N đưc quyn s dng 400 m
2
đất, ti tha s 119,
t bản đồ số 9, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định; có tứ cận như sau: Phía Nam giáp
đường xóm, chiều dài 10m; phía Bắc giáp nhà anh B, chiều dài 15,9m; phía Đông
giáp đường xóm, dài 30,2m; phía Tây giáp phần đất của gia đình ông K và bà H2
dài 32,5m. (có sơ đồ kèm theo).
4.2. Giao Phm Th H2 đưc s dng 636m
2
đất gm: (383m
2
đt ,
253m
2
đất vườn ao), ti tha s 119, t bản đồ s 9, T, huyện T, tỉnh Nam Định
gtrị: 2.345.100.000 đng (hai t, ba trăm bốn mươi lăm triệu, một trăm nghìn
đồng). H2 phải thanh toán chênh lệch k phn tha kế cho ông N, N1,
H, N2 1.042.450.000 đồng (mt t, không trăm bốn mươi hai triệu, bốn trăm
7
năm mươi nghìn đồng). S tiền này ông N đưc nhn.
4.3. Ông Phạm Văn N phi tr cho Phm Th H2 s tin nhn chuyn
nhưng QSDĐ bồi thường thit hi do hợp đồng b hiệu tng cộng là:
998.125.000 đồng (chín trăm chín mươi tám triệu, một trăm hai mươi lăm nghìn
đồng). Đối tr s tiền H2 phi tr chênh lch k phn tha kế cho ông N,
N1, H, N2; H2 còn phải tr cho ông N s tiền: 44.330.000 đồng (bn
mươi bốn triệu, ba trăm ba mươi nghìn đồng).
4.4. Bà Phm Th H2 và ông Phạm Văn N nghĩa vụ kê khai làm thủ tc
để đưc cp giy chng nhn quyn dụng đất theo quy định của pháp luật đối vi
diện tích đất được giao theo quyết định ca Bản án.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm n quyết định v án phí và quyền kháng o
theo quy định pháp luật.
Sau khi xét x thẩm, ngày 12/10/2023, b đơn Phm Th H2, ông
Nguyễn Văn K đơn kháng cáo toàn b bn án thẩm đề ngh Tòa án cp
phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thm, b đơn Phm Th H2, ông Nguyn Văn K đề
ngh Hội đồng xét x phúc thẩm sa bản án thẩm theo hướng không chấp nhn
yêu cầu khi kin của các nguyên đơn. Trong trường hp, Hội đồng xét xử không
sa bản án sơ thẩm thì đ ngh hy toàn bộ bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm li
vì đây là vụ án tranh chấp quyn s dụng đất không phải v án tranh chấp chia di
sn tha kế; thửa đất 119 thuc quyn s dng ca v chồng ông bà và ông bà là
ngưi khai hoang thửa đất đã sử dng thửa đất ổn định t năm 1984 cho đến
nay; Giy chng nhận QSDĐ mang tên cụ Phạm Văn N3 không phải là của c T
Th H3. Tòa án cấp thẩm vi phạm nghiêm trọng trong nhận định đánh giá chứng
c; din biến phiên tòa thẩm không đúng vi bản án cũng như ghi nhận tại biên
bản phiên tòa.
Nguyên đơn người đại din theo y quyn của nguyên đơn là ông Phm
Văn N gi nguyên yêu cầu khi kiện; ông Phạm Văn N người bo v quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đề ngh Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp
nhận kháng cáo của b đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân cp cao tại Hà Nội phát biểu quan điểm:
về tố tụng, vụ án đủ điều kiện để tiến hành xét xử phúc thẩm. Về nội dung, quá
trình giải quyết vụ án Tòa án cấp thẩm n nhiều vi phạm về tố tụng và nội
dung cụ thể: Xác định thiếu quan hệ tranh chấp, không đưa đầy đủ người quyền
lợi nghĩa vụ vào tham gia tố tụng; nguyên đơn khởi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ ông K Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu
cầu này của nguyên đơn, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng Tòa án
cấp sơ thẩm không xác định quan hệ tranh chấp về yêu cầu hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và không đưa Ủy ban nhân dân huyện T, Ủy ban nhân dân xã
T vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là vi
phạm tố tụng. Về huyết thống: Ngoài 04 người con chung của cụ N3, cụ H3 thì
cụ H3 còn 02 người con riêng gồm: ông Nguyễn Văn T6 - chết năm 2012, ông
8
Nguyễn Văn C - chết năm 2009. Ông T6 vợ là S (đã chết) và 06 người
con; ông Nguyễn Văn C có vợ là bà Trần Thị H5, có 08 người con nhưng cấp sơ
thẩm không thu thập chứng cứ để đưa các con của cụ H3 vào tham gia tố tụng là
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp
thẩm chưa thu thập chứng cứ liên quan đến diện tích đất nông nghiệp ngoài đồng
bị trừ vào đất ao thửa 119 của gia đình H2. Theo tài liệu của Ủy ban nhân dân
T cung cấp: Phương án giao đất ruộng theo Chỉ thị 115 thì diện tích đất nông
nghiệp (gồm đất vườn, đất ao) tại thửa 119 tờ bản đồ số 9 T mang tên hộ ông
Nguyễn Văn K diện tích 273m
2
đã được quy đổi trừ diện tích giao ruộng ngoài
đồng 106m
2
; diện tích của cN3 258m
2
bị quy đổi để trừ diện tích giao ruộng
ngoài đồng 93m
2
đồng thời tại phiên tòa phúc thẩm H2 cũng khẳng định gia
đình bị trừ đất ruộng ngoài đồng vào đất vườn ao của gia đình đang sdụng
nhưng bà không nhớ diện tích là bao nhiêu mét. Nội dung này cấp sơ thẩm chưa
thu thập chứng cứ làmdiện tích đất gia đình ông K, bà H2 bị trừ vào đất vườn,
ao của cụ H3 là bao nhiêu mét vuông nhưng lại chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
các nguyên đơn xác định cụ N3, cụ H3 để lại di sản thừa kế 1.036m
2
để chia
thừa kế không chính xác làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự. Nhng
sai sót của Tòa án cấp thẩm không thể khc phc tại phiên tòa phúc thẩm; vì
vy, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm, căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310
BLTTDS, chp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn K, Phạm Thị H2, hy
toàn bộ bản án sơ thm s 53/2023/DS-ST ngày 28/9/2023 của Tòa án nhân dân
tỉnh Nam Định để gii quyết li v án.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn c vào kết qu tranh tụng, các tài liệu, chng c trong hồ vụ án
được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân cp cao
tại Hà Nội, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhn thy:
[1]. V t tng:
[1.1] Tại phiên tòa phúc thm, mt s đồng nguyên đơn, đi din theo y
quyn ca b đơn vắng mặt nhưng có mặt người đại din theo y quyền bị đơn;
mt s người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan không kháng cáo đã được triu tp
hp l nhiu lần nhưng vng mt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phúc thẩm xét
thy s vng mt của đương s không ảnh hưởng đến vic gii quyết v án; việc
tiếp tc gii quyết v án như đề ngh của đi din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao
tại Hà Nội là phù hợp với quy định ti khoản 3 Điều 296 B lut t tụng dân sự.
[1.2]. Sau khi xét xử sơ thẩm, b đơn ông Nguyễn Văn K, bà Phm Th H2
đơn kháng cáo trong thi hn luật định theo đúng quy đnh tại các Điều 271,
272, 273 B lut t tụng dân s nên kháng cáo hợp pháp, được xem xét theo
th tục phúc thẩm.
[1.3] Bà Phm Th N1, ông Phạm Văn N, Phm Th N2, Phm Th H
con của c Phạm Văn N3 cụ T Th H3 khi kiện yêu cầu chia di sn tha
kế ca hai c là quyền s dng thửa đất s 119, t bản đồ 9, T, huyện T, tnh
Nam Đnh và yêu cầu Tòa án xem xét hủy Giy chng nhận QSDĐ số G 400610
9
do UBND huyn N (nay huyn T) đã cấp cho h ông Nguyễn Văn K ngày
28/9/1995. Căn cứ Điu 34 B lut t tụng dân sự, khoản 4 Điều 32 Lut t tng
hành chính, Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định th giải quyết v án là đúng thẩm
quyn.
Tuy nhiên, trong vụ án này, nguyên đơn yêu cầu hy GCNQSDĐ
được Tòa án cấp thẩm chp nhận nhưng Tòa án cấp sơ thẩm không đưa UBND
huyn T vào tham gia tố tng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong v án là vi phạm nghiêm trọng v t tng, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của UBND huyn T.
[2] V ni dung:
[2.1] V diện và hàng thừa kế ca c Phạm Văn N3 và cụ T Th H3:
C Phạm Văn N3 cụ T Th H3, sinh được 04 người con, gồm: ông Phm
Văn N, Phm Th N2, Phm Th H bà Phm Th H2, ngoài ra cụ Phm
Văn N3 có một người con riêng là bà Phm Th N1 (bà N1 vi c N3 và cụ H3
t nh cho đến khi trưởng thành); cụ T Th H3 trước khi kết hôn với c N3
hai người con riêng là ông Nguyễn Văn T6 (chết năm 2012) và ông Nguyễn Văn
C (chết năm 2009). Hai ông T6 ông C không sống cùng vi c H3 cụ N3.
Theo li khai của Trn Th H5 (v ông C), ông Nguyễn Văn N5 ông Nguyn
Văn Q (con ông C và bà H5) thì ông Nguyễn Văn T6 có vợ Trn Th S đều đã
chết. Ông T6 và bà S sinh được 06 người con. Khoảng năm 1990 gia đình ông T6
vào min N sinh sng, hiện nay không biết địa ch c th đâu. Vợ chồng ông
Nguyễn Văn C có 08 người con hiện nay đều đã trưởng thành.
V việc ông Phạm Văn N anh em trong gia đình khi kin chia di sn
tha kế ca c Phạm Văn N3 c T Th H3, H5 (v ông C) anh Q, anh
N5 (con ông Nguyễn Văn C) có ý kiến: Sau khi c H3 ly c N3 thì hai người con
riêng của c H3 ông C và ông T6 không còn liên quan gì đến tài sản ca c H3
vi c Nguyn V trước đó hai ông đã được c H3 chia phn của mình. Từ trước
đến nay hai ông cũng không ý kiến gì đối với tài sản chung ca c H3 khi sng
chung vi c N3. Tài sản ca hai c đ li thuc quyn tha kế của các con của
c N3 vi c H3. Nay bà H5, ông N5, ông Q xác định không liên quan đến vic
khi kin của các con cụ N3, đề ngh Toà án không đưa bà H5 cùng các con của
ông C vào tham gia t tụng. Đối với ông Nguyễn Văn T6 con ca c H3 đến nay
đã chết, các con ông T6 hin nay sinh sng đâu ng không ai biết. Theo li
khai của bà H5 (v ông C) thì ông C và ông T6 không liên quan gì tới tài sản ca
c H3. Tòa án cấp thẩm chưa làm những người kế tha quyền và nghĩa vụ
t tng của hai người con riêng của c H3 ông T6, ông C để xác định h có liên
quan đến di sn tha kế không chỉ nghe theo li trình bày của đương sự cho
rng h không liên quan đến di sn tha kế để không đưa vào tham gia tố tụng là
thiếu sót, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của h.
Trong trường hợp xác định h có liên quan đến vic chia di sn tha kế ca c H3
nhưng hiện nay không tìm được địa ch thì vẫn phi chia di sn tha kế cho h và
k phn h được hưởng tm giao cho một trong các thừa kế quản mới đúng tinh
thần Án lệ s 06/2016 ca Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
10
[2.2] V xác định di sn tha kế ca c Phạm Văn N3 và cụ T Th H3.
C Phạm Văn N3 và cụ T Th H3 quá trình chung sng với nhau to
lập được khối tài sản chung là quyền s dng thửa đất s 1462, t bản đồ s 3b-1
diện tích 940m
2
(gm 340m
2
đất , 400m
2
đất vườn, 200m
2
đất ao), nay là thửa
119, t bản đồ s9, xã T, diện tích 1.036m
2
(gm 505m
2
đt , 135m
2
đất vườn,
496m
2
đất ao). Năm 1977, các con của hai c đều trưởng thành, lập gia đình
riêng. Vì vy hai c cho hai v chồng ông Nguyễn Văn K, bà Phm Th H2 v
chung.
Nguyên đơn khởi kin cho rằng toàn bộ diện tích 1.036m
2
ti thửa 119 trên
di sản tha kế ca c N3 cụ H3. B đơn cho rằng đã được b m chuyn
nhượng cho ½ thửa đất 119 trên.
Tòa án cấp thẩm cho rằng ông K H2 khai đã được b m chuyn
nhưng cho 483m
2
đất ti thửa 119 trên không căn c chp nhận ông K
H2 không xuất trình được tài liệu chng minh vic chuyển nhượng, đồng thi
các con của c N3 và cụ H3 là ông N, bà N1, H4, bà N2 đều không thừa nhn
vic b m bán đất cho v chồng ông K.
Xét thấy, ông K và bà H2 đã về cùng cụ N3 và cụ H3 t năm 1977. Năm
1984 theo t bản đồ gii tha xã T th hin thửa đất s 1462 t s 3b-1 mang tên
c N3 ông K. Đến ngày 01/11/1986, UBND huyn N đã cấp Giy chng nhn
quyn s dụng đt tm thi s 8862 cho ông K đi vi diện tích 640m
2
ti tha s
1462 t bản đồ số 3, T, huyện N. Các tờ bản đồ năm 1992, 1995 đều th hin
thửa đất đứng tên c N3 ông K. Như vy, t m 1984 thì ½ thửa đất ca c
N3 và cụ H3 đã đứng tên vợ chồng ông K H2. Thời điểm này cụ N3 và cụ H3
đều còn sống nên việc chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất của các
c không cần s đồng ý của các con. Sau đó, ông K đã được cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất tm thi t năm 1986, đến năm 1995 thì đưc cấp GCNQSDĐ
s G 400610. Điều này phù hợp vi chng c th hiện, năm 1995 khi ông N viết
giy chuyển nhượng ½ thửa đất còn lại cho ông K, ti Giy chuyển nhượng nêu
rõ: Phần đt chuyển nhượng Đông giáp nhà ông K”. Trên phần đất trên, năm
1991 ông K H2 đã phá bỏ ngôi nhà rạ 5 gian và xây nhà cấp 4; năm 2020, anh
Nguyễn Văn B con của ông K H2 đã xây nhà 02 tầng trên đất. Quá trình gia
đình ông K và xây dựng nhà trên đất, các nguyên đơn đu biết không ý
kiến gì. Như vậy, mặc dù việc chuyển nhượng QSD đất t c N3, c H3 sang v
chồng ông K không thể hiện có giy t gì, nhưng hồ quản lý đất đai thể hin t
năm 1986 thửa đất đã được tách thành 02 thửa đứng tên cụ N3 và ông K, sau đó
đưc cấp GCNQSDĐ nhưng c c không ý kiến gì, gia đình ông K đã sử dng
đất ổn định không có tranh chp t năm 1984, đến nay là đã trên 30 năm. Do đó,
Tòa án cấp sơ thẩm xác định toàn bộ thửa đất 119 là di sản tha kế ca c N3, c
H3 phân chia thừa kế đối với toàn bộ thửa đất này là chưa đủ căn cứ vng chc.
Đối với yêu cầu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1995 của h
ông Nguyễn Văn K, xét thấy: Như phân tích trên, có đủ căn cứ xác định diện tích
483m
2
thuc mt phn tha 119 thuc quyn s dng hợp pháp của gia đình ông
Nguyễn Văn K. Tuy nhiên, thửa đất 119 diện tích 1.036m
2
02 GCNQSDĐ
11
nhưng lại không xác đnh ranh gii c th. Mặt khác, Tòa án cấp thẩm không
đưa Ủy ban nhân dân huyện T tham gia t tụng nên cũng không đủ n c để xác
định tính hợp pháp của Giy chng nhn quyn s dụng đất này.
T những phân tích nêu trên, Hội đồng xét x phúc thẩm xét thấy bản án
thẩm những sai sót tại phiên tòa phúc thẩm không thể b sung, khc
phục được, cn hủy toàn bộ bản án sơ thẩm để Tòa án cấp sơ thẩm gii quyết li
v án như đề ngh của đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
[3] Do hy Bản án sơ thẩm để gii quyết thẩm lại nên nội dung khác trong
v án sẽ đưc cấp sơ thẩm xem xét, khi giải quyết li v án.
[4] V án phí: ông Nguyễn Văn K, bà Phm Th H2 không phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310, Bộ luật tố tụng dân sự, x:
1. Hủy toàn bộ Bản án dân sự thẩm số 53/2023/DS-ST ngày 28/9/2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định về việc tranh chấp chia di sản thừa kế.
2. Chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định giải quyết lại
theo thủ tục sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm, ông Nguyễn Văn K, Phạm Thị H2 không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Nghĩa vụ chịu án pthẩm, chi phí thẩm định, định giá tài sản sẽ được
xác định lại khi Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
*Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- Cc THADS tỉnh Nam Định;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Đình Khánh
Tải về
Bản án số 453/2024/DS-PT Bản án số 453/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 453/2024/DS-PT Bản án số 453/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất