Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 67/2025/HNGĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 67/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN ND QUẬN LIÊN CHIỂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 67/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04/9/2024
V/v: “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con và nợ chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Dũng
Bà Trương Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Thị Thanh Dung - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử
sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 250/2024/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2024
về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con và nợ chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 52/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1977; địa chỉ: đường Đ, tổ B,
phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng(có mặt).
- Bị đơn: Bà Phan Thị T1, sinh năm 1981; địa chỉ: B N, phường H, quận L,
thành phố Đà Nẵng(có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng C; trụ sở: Số A, phố L,
phường H, quận H, thành phố Hà Nội; địa chỉ liên hệ: Phòng C, thành phố Đà Nẵng: C
H, quận L, thành phố Đà Nẵng(có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông Nguyễn Thanh T2 bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh T3 bà Phan Thị T4 dựng gia đình
vào năm 2003, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Đ nhân trên
2
cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại tổ B, phường H, quận L,
thành phố Đ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói
chung. Cũng từ đó, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2023 đến nay, bà T1đã chuyển
ra ngoài sinh sống. Nay tình cảm của vợ chồng không còn, kéo dài cũng không có hạnh
phúc, hôn nhân không đạt được mục đích nên ông T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông
được ly hôn với bà Phan Thị T1
- Về con chung: Ông Nguyễn Thanh T5 định vợ chồng có 03 người con chung là
Nguyễn Ánh T6– sinh ngày 30.5.2004, Nguyễn Ánh D– sinh ngày 17.01.2017 và
Nguyễn Thanh T7– sinh ngày 08.02.2007. Ly hôn, ông T8 nhất giao 02 con Nguyễn
Ánh Dvà Nguyễn Thanh T9 bà T1nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Thanh T10 ý cấp dưỡng
nuôi 02 con mỗi tháng 4.000.000 đồng (mỗi con là 2.000.000 đồng/tháng). Đối với con
Nguyễn Á T2đã trưởng thành nên ông không đề cập đến.
- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Thanh T5 định trong thời kỳ hôn nhân giữa ông
T3 bà T1không có tài sản chung.
- Về nợ chung: Ông Nguyễn Thanh T5 nhận có nợ Ngân hàng C– Phòng giao
dịch quận L tiền 50.000.000 đồng. Ly hôn ông T11 cầu ông T3 bà T1có trách nhiệm trả
số nợ trên cho ngân hàng.
Ông T12 rằng ông chỉ nợ khoản vay 50.000.000 đồng nên ông T13 có trách
nhiệm cùng trả với bà T1số tiền 50.000.000 đồng, còn khoản vay 40.000.000 đồng do
bà T1tự vay và tự trả ông T14 biết khoản vay này.
* Bị đơn bà Phan Thị T15 bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị T1 thống nhất như lời trình bày của ông
Nguyễn Thanh T16 thời gian, điều kiện kết hôn. Hôn nhân giữa bà T1 và ông T17 hoàn
toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại tổ B, phường H, quận L,
thành phố Đ trình chung sống thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do
vợ chồng bất đồng về vấn đề tiền bạc, không có tiếng nói chung. Từ năm 2022, vợ
chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến ai. Nhưng từ đầu năm 2023 thì bà đã
chuyển ra ngoài sinh sống. Nay ông T18 ly hôn thì bà T1 đồng ý ly hôn với ông T19
- Về con chung: Bà Phan Thị T20 định vợ chồng có 03 người con chung là
Nguyễn Ánh T6– sinh ngày 30.5.2004, Nguyễn Ánh D– sinh ngày 17.01.2017 và
Nguyễn Thanh T7– sinh ngày 08.02.2007. Hiện các con đang ở với bà T1nên ly hôn, bà
T1có nguyện vọng được nuôi dưỡng 02 con Nguyễn Ánh Dvà Nguyễn Thanh T21
Nguyễn Thanh T22 dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng 4.000.000 đồng (mỗi con là
2.000.000 đồng/tháng). Đối với con Nguyễn Á T2đã trưởng thành nên bà không đề cập
đến.
- Về tài sản chung: Bà T1 và ông T23 tài sản chung gồm:
3
+ 01 Ngôi nhà toạ lạc trên 02 lô đất tại địa chỉ tổ B, phường H, quận L, thành phố
Đ ngày 10/8/2022 bà đã tặng cho ½ giá trị nhà đất trên cho ông Nguyễn Thanh T
+ Ông T24 giữ của bà T1 số tiền mặt là 500.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà T1 xin rút yêu cầu chia tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Bà T1 xác định vợ chồng có vay của Ngân hàng C quận C tiền là
90.000.000 đồng, gồm một khoản 40.000.000 đồng và một khoản 50.000.000 đồng.
Nay bà T1 xác định đây là nợ chung của ông T3 bà T1nên cả hai cùng có trách nhiệm
trả nợ cho Phòng Cquận L, thành phố Đà Nẵng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập Chi nhánh Ngân
hàng C thành phố CPhòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội quận C:
Hộ gia đình ông Nguyễn Thanh T25 Phan Thị T1đại diện là bà Phan Thị T26 tên
vay vốn tại Ngân hàng C quận Ccụ thể như sau:
Ngày 14/6/2020 tại khế ước số: 6600000718013418 vay số tiền 50.000.000 đồng.
Mục đích vay vốn: Tổ chức sản xuất kinh doanh hộ gia đình, lãi trả hàng tháng, gốc trả
theo phân kỳ 12 tháng/1 lần số tiền 10.000.000 đồng/kỳ, kỳ đầu tiên trả vào ngày
14/6/2021, hạn cuối cùng trả vào ngày 14/6/2025. Đến ngày 04/9/2024 dư nợ
44.500.000 đồng, hộ gia đình đã vi phạm chậm trả số tiền 34.500.000 đồng.
Ngày 14/12/2022 tại khế ước số: 6600000724551408 vay số tiền 40.000.000
đồng. Mục đích vay vốn cho sinh viên Nguyễn Á T2chi phí học tập tại Trường đại học
D2 2022 – 2026. Lãi trả hàng tháng, gốc trả theo phân kỳ 6 tháng/1 lần số tiền
20.000.000 đồng/kỳ, kỳ đầu tiên trả vào ngày 20/4/2028, hạn cuối cùng trả vào ngày
14/12/2030. Đến ngày 04/9/2024 hộ gia đình không vi phạm chậm trả số tiền gốc và lãi
khoản vay này.
Tính đến ngày 09/4/2024 số tiền nợ gốc là 84.500.000 đồng, lãi 0 đồng. Nay ông
Nguyễn Thanh T25 Phan Thị T1ly hôn ngân hàng yêu cầu ông T25 T1có trách nhiệm
trả dứt điểm số tiền gốc nêu trên và tiền lãi phát sinh.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng phát
biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ
án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại các điều 195, 196, 203 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Người tham gia tố tụng: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án và tại
phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực
4
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70, 71, 72, 73 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56 Luật
Hôn nhân và gia đình, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Thanh T cho
ông Nguyễn Thanh T được ly hôn đối với bà Phan Thị T1.
Về con chung: Căn cứ vào Điều 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình đề
nghị Hội đồng xét xử giao 02 con chung là Nguyễn Ánh D– sinh ngày 17.01.2017 và
Nguyễn Thanh T7– sinh ngày 08.02.2007 cho bà Phan Thị T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ông Nguyễn Thanh T22 dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng
4.000.000 đồng (mỗi con là 2.000.000 đồng/tháng). Đối với con Nguyễn Ánh T2– sinh
ngày 30.5.2004 đã trưởng thành nên không đề cập đến.
Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Buộc ông Nguyễn Thanh T3 bà Phan Thị T1 tiếp tục trả nợ cho
Ngân hàng C- Phòng giao dịch quận L tiền gốc 84.500.000 đồng và tiền lãi phát sinh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Thanh T27 kiện bà Phan Thị T28 việc
yêu cầu ly hôn, nuôi con chung và nợ chung được quy định tại khoản 3 Điều 28 Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn bà Phan Thị T29 nơi cư trú tại: phường H, quận L, thành phố Đà
Nẵng. Vì vậy, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
[2] Về nội dung:
[2.1] Ông Nguyễn Thanh T và bà Phan Thị T1 đăng ký kết hôn vào ngày
01.10.2003, vào sổ số 133 tại Ủy ban nhân dân phường H, quận L, thành phố Đ nhân
trên cơ sở tự nguyện. Vì vậy, hôn nhân giữa bà T1 và ông T17 hợp pháp, được pháp
luật công nhận và bảo vệ.
[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Thanh T, Hội đồng xét xử thấy:
Theo nguyên đơn ông Nguyễn Thanh T2 bày, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Cũng từ đó, vợ chồng đã sống ly
thân từ đầu năm 2023 đến nay, bà T1đã chuyển ra ngoài sinh sống. Nay tình cảm của
vợ chồng không còn, kéo dài cũng không có hạnh phúc, hôn nhân không đạt được mục
đích nên ông Nguyễn Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà
Phan Thị T1. Về phía bị đơn bà Phan Thị T20 định vợ chồng có mâu thuẫn như lời trình
5
bày của ông T là đúng. Tuy nhiên lỗi dẫn đến việc ly hôn cũng có một phần của ông
T30 vấn đề kinh tế, ông T31 lý hết tài sản trong gia đình dẫn đến bà T1và các con phải
đi thuê nhà trọ ở. Nay ông T yêu cầu ly hôn bà T1 cũng thống nhất thuận tình ly hôn
với ông T19 Xét thấy, mâu thuẫn giữa vợ chồng ông T và bà T1 là có thật, mâu thuẫn
đã trầm trọng, cả hai đều xác nhận vợ chồng đã ly thân không còn chung sống với nhau
và không thể hàn gắn tình cảm được. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa ông T,
bà T1 đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục duy
trì mối quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà T1. Tại phiên tòa bà T1 và ông T thuận tình
ly hôn. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình công
nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Thanh T và bà Phan Thị T1.
[2.3] Về con chung: Ông Nguyễn Thanh T3 bà Phan Thị T1 thống nhất trình bày
vợ chồng có 03 người con chung là Nguyễn Ánh T6– sinh ngày 30.5.2004, Nguyễn
Ánh D– sinh ngày 17.01.2017 và Nguyễn Thanh T7– sinh ngày 08.02.2007. Hiện các
con đang ở với bà T1nên ly hôn, ông T và bà T1thống nhất giao 02 con Nguyễn Ánh
D1 Nguyễn Thanh T3cho bà T1nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Thanh T10 ý cấp dưỡng nuôi
02 con mỗi tháng 4.000.000 đồng (mỗi con là 2.000.000 đồng/tháng). Đối với con
Nguyễn Á T2đã trưởng thành nên không đề cập đến. Bên không nuôi con vẫn có
quyền, nghĩa vụ với con chung theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung
ngang nhau, hiện tại hai cháu D1 T3đang sinh sống ổn định cùng với bà T1và các cháu
cần sự chăm sóc của người mẹ, điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu
là muốn ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81, 82 và Điều 83 Luật
Hôn nhân và gia đình giao hai con chung Nguyễn Ánh D– sinh ngày 17.01.2017 và
Nguyễn Thanh T7– sinh ngày 08.02.2007 cho bà Phan Thị T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng đến tuổi trưởng thành, đủ 18 tuổi. Ông Nguyễn Thanh T22 dưỡng nuôi hai con
chung mỗi tháng 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng).
[3] Về tài sản chung: Ông T12 rằng không có tài sản chung, còn bà T1cho rằng
có tài sản chung như đã nêu trên nhưng bà T1không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử
không đề cập giải quyết.
[4] Về nợ chung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Cthì thấy:
Tại khế ước nhận nợ số: 6600000718013418 ngày 14/6/2020 thì bà T1có vay số
tiền 50.000.000 đồng. Mục đích vay vốn: Tổ chức sản xuất kinh doanh hộ gia đình, lãi
trả hàng tháng, gốc trả theo phân kỳ 12 tháng/ 1 lần số tiền 10.000.000 đồng/kỳ, kỳ đầu
tiên trả vào ngày 14/6/2021, hạn cuối cùng trả vào ngày 14/6/2025. Đến ngày 04/9/2024
dư nợ 44.500.000 đồng, hộ gia đình đã vi phạm chậm trả số tiền 34.500.000 đồng. Tại
6
khế ước số: 6600000724551408 ngày 14/12/2022 bà T1vay số tiền 40.000.000 đồng.
Mục đích vay vốn cho sinh viên Nguyễn Á T2chi phí học tập tại Trường đại học D2
2022 – 2026. Lãi trả hàng tháng, gốc trả theo phân kỳ 6 tháng/ 1 lần số tiền 20.000.000
đồng/kỳ, kỳ đầu tiên trả vào ngày 20/4/2028, hạn cuối cùng trả vào ngày 14/12/2030.
Đến ngày 04/9/2024 hộ gia đình không vi phạm chậm trả số tiền gốc và lãi khoản vay
này. Vậy tính đến ngày 09/4/2024 số tiền nợ gốc là 84.500.000 đồng, lãi 0 đồng. Hội
đồng xét xử xét thấy: Đối với các khoản vay này, vay theo diện chính sách dù ông T14
phải là người đứng vay nhưng đối tượng vay là hộ gia đình, mục đích vay là để sản xuất
kinh doanh và cho cháu Nguyễn Á T2học tập, ông Tkhông T32 không biết đối với
khoản vay đối với số tiền 40.000.000 đồng. Vì vậy, ông T3 bà T1cùng có trách nhiệm
trả đối với các khoản nợ này cho ngân hàng. Đến nay ông T25 T1đã vi phạm nghĩa vụ
trả tiền gốc nên ngân hàng có yêu cầu độc lập buộc ông T25 T1phải trả nợ lãi và gốc là
có căn cứ chấp nhận. Do đó, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật hôn nhân và
gia đình và Điều 288 Bộ luật dân sự. Buộc ông Nguyễn Thanh T3 bà Phan Thị T33 có
nghĩa vụ liên đới trả nợ cho Ngân hàng Csố tiền 84.500.000 đồng tiền gốc và tiền lãi
phát sinh như đã cam kết tại khế ước nhận nợ cho đến khi thanh toán xong mọi khoản
tiền.
[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ ông Nguyễn Thanh T phải
chịu. Án phí dân sự sơ thẩm 4.225.000 đồng ông Nguyễn Thanh T và bà Phan Thị T33
chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 37, Điều 51, 55, 80, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân
và gia đình; Điều 288 Bộ luật Dân sự; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, các Điều
235 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Nguyễn Thanh T đối với bà Phan Thị T1 về
việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con và nợ chung”.
Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Thanh
T3 bà Phan Thị T1.
Giấy chứng nhận kết hôn số 133 ngày 01/10/2003 của Ủy ban nhân dân phường
H, quận L, thành phố Đ còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Giao 02 con Nguyễn Ánh D– sinh ngày
17.01.2017 và Nguyễn Thanh T7– sinh ngày 08.02.2007 cho bà Phan Thị T34 dưỡng
7
đến tuổi thành niên, đủ 18 tuổi. Ông Nguyễn Thanh T22 dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng
4.000.000 đồng (mỗi con là 2.000.000 đồng/tháng). Đối với con Nguyễn Ánh T2– sinh
ngày 30.5.2004 đã trưởng thành nên không đề cập đến.
Bên không nuôi con vẫn có quyền, nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi vì lợi ích của con chung có quyền thay đổi người trực nuôi con hoặc
thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung: Ông Nguyễn Thanh T5 định không có tài sản chung, bà
Phan Thị T20 định có tài sản chung nhưng không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
đề cập giải quyết.
4. Về nợ chung: Chấp nhận yêu cầu độc lập của Ngân hàng C. Buộc ông Nguyễn
Thanh T3 bà Phan Thị T33 có nghĩa vụ liên đới trả cho Phòng C, thành phố Đà Nẵng
số tiền vay gốc là 84.500.000 đồng (T4mươi bốn triệu, năm trăm nghìn đồng) và tiền
lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong mọi khoản nợ.
5. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) ông
Nguyễn Thanh T35 chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba
trăm ngàn ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0000755 ngày 24 tháng 6 năm 2024
của Chi cục thi hành án dân sự quận Liên Chiểu. Ông T đã nộp đủ án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm.
Án phí dân sự sơ thẩm là 4.225.000 đồng (Bốn triệu, hai trăm hai mươi lăm
nghìn đồng) ông Nguyễn Thanh T3 bà Phan Thị T33 chịu.
6. Nguyên đơn và bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND. quận Liên Chiểu;
- UBND. phường Hòa Minh;
- Chi cục THADS quận Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thanh Hùng
8
9
10
11
12
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm