Bản án số 164/2025/DS-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 164/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 164/2025/DS-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 164/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thửa 387 được tách ra từ thửa 302, và thửa 388 được tách ra từ thửa 317. Thửa 302 và thửa 317 nằm trong các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ bà Hồ Thị H1. Ông U cho rằng mình có dọn dẹp cây cối, phụ giúp khai hoang đất nhưng không có chứng cứ chứng minh, các anh chị em trong gia đình cũng như xác nhận của chính quyền địa phương đều không thể hiện công sức của ông U. Trong khi đó, bà H1 lập “Giấy xin tách diện tích đất cho con” được Ủy ban nhân dân xã A chứng thực ngày 09/6/2005. Bà H1 đã tặng cho bà H quyền sử dụng đất đối với diện tích 707m2 thuộc thửa đất thuộc thửa 387, 388, tờ bản đồ số 14 theo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được lập thành văn bản, được chứng thực (có bà H1 và ông S ký bên tặng cho và ông S xác định ký do Ủy ban nhân dân xã A yêu cầu do còn là thành viên trong hộ vào thời điểm tặng cho). Do đó, Toà án cấp sơ thẩm không tuyên Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Hồ Thị H1, ông Dương Văn S với bà Dương Thị H vô hiệu là có căn cứ. Toà án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của ông U.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 164/2025/DS-PT
Ngày: 19-03-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất,
hp đng chuyn nhưng
quyn s dng đt,
hủy thỏa thuận phân chia
tài sản chung của vợ chồng
và tranh chấp thừa kế
về tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng;
Các Thẩm phán: Bà Đinh Thị Mộng Tuyết;
Bà Huỳnh Thị Thanh Tuyền.
- Thư ký phiên tòa: Lê Thị Thanh - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Phước - Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 531/2024/TLPT-DS
ngày 29/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy thoả thuận phân chia tài sản chung
của vợ chồng và tranh chấp thừa kế về tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 126/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2025/QĐ-PT ngày 23 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Dương Văn U, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp H, A,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
Ngưi đi din hp pháp ca ông Dương Văn U: Ông Nông Tiến T, sinh
năm 1998; địa chỉ: khu phố D, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dươngngưi đi
din theo ủy quyn (Văn bản ủy quyn ngày 11/02/2023).
2
- Bị đơn: Dương Thị H, sinh năm 1977; địa chỉ: ấp Đ, A, huyện D,
tỉnh Bình Dương.
- Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan:
1. Ông Dương Văn S, sinh năm 1968; địa chỉ: ấp H, A, huyện D, tỉnh
Bình Dương.
2. Ông Dương Văn N, sinh năm 1974; địa chỉ: ấp H, A, huyện D, tỉnh
Bình Dương.
3. Ông Thành S1, sinh năm 1971; địa chỉ: ấp Đ, xã A, huyện D, tỉnh
Bình Dương.
4. Ủy ban nhân dân xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: xã A, huyện
D, tỉnh Bình Dương.
5. Văn phòng Công chứng V (nay là Văn phòng Công chứng T); địa ch:
khu phố D, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Dương Văn U.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin, đơn khi kin bsung, quá trình tham gia ttụng
tại phiên tòa, nguyên đơn và ngưi đi din hp pháp ca nguyên đơn trình bày:
Cha m nguyên đơn là Hồ ThH1 ông Dương Văn K có tất c04
ngưi con, 03 trai 01 gái: Ln nht là Dương Văn S, sinh năm 1968, Dương Văn
N, 1974, Dương ThH, sinh năm 1977 và nguyên đơn Dương Văn U, sinh năm
1978. Tnhỏ đến trưc năm 2006 thì nguyên đơn chung vi ba m. Năm 1999
nguyên đơn ly vsống cùng cha m, đến năm 2006, ba mcho đt hai v
chng ra riêng cho đến nay. Năm 2006, nguyên đơn mi tách hkhu ra hộ
khu riêng. Các anh chkhác cũng chung vi cha mcho đến khi lp gia đình
đều ra riêng hết. Ông S lấy vnăm 2003 vbên vbên p Đ, A. Khong
năm 2013, ông S lại vH sinh sng trên phn đt đưc cha mcho và ch khu
khi hkhu cha mnguyên đơn. Ông N lấy v năm 1994 sng cùng cha m
đến 2004 mi tách khu ra riêng. Ông N ng đưc cha mcho mt phn đt
riêng. Bà H thì lấy ông Thành S1 năm 1990 và ra riêng bên chng (p Đ,
A). Đến năm 2004 bà H mới tách khu. Tha đt 456 có ngun gc là do
nguyên đơn cùng cha mc anh em khai phá, duy trì, gìn giđưc cp
giy chng nhn quyn sdụng đt ln đu tiên năm 1999. Đến năm 2004, đưc
cấp đi giy chng nhn theo chtrương ca nhà c, nguyên đơn không có ý
kiến. Khi cha mnguyên đơn còn sng thì cha nguyên đơn có họp gia đình nói là
cho bà H 5m ngang, cho ông Dương Văn S 10m ngang, cho nguyên đơn 10m
ngang, còn li 15m đcho mnguyên đơn. Tđó đến nay gia đình nguyên đơn
chưa hp gia đình ln nào đxử vn đđất đai gia đình kcả khi cha nguyên
đơn mt năm 2007. Tuy nhiên, khi bà H m thtục tng cho thì lại tách c10m
ngang đt và đã đưc cp giy chng nhn quyn sdng đt. Như vy, thì n
lại mi ngưi chn 10m ngang. Năm 2011 khi nguyên đơn làm thtục tách
3
phn đt nguyên đơn đưc mẹ tặng cho thì nguyên đơn mi biết. Lúc đó, nguyên
đơn có ý kiến vi bà H vvic sao li sang tên luôn phn đt ca nguyên đơn,
nguyên đơn là thành viên hgia đình sao không hi ý kiến ca nguyên đơn thì
H hứa sch trlại 5m ngang ca nguyên đơn, ni dung này chi ming, không
ai làm chng. Đi vi phn đt còn li ca tha 456, nguyên đơn có thi gian
qun lý đất cùng cha m, phgiúp trng cây cao su, co mcao su cùng cha m
(tnăm 1999 đến năm 2015). Theo ý kiến ca cha nguyên đơn thì phn đt còn
lại phi đưc chia thành 03 phn như đã nêu trên. Đến năm 2015, m nguyên
đơn v sinh sng trên đt. Sau khi mnguyên đơn mt (năm 2017) đưc khong
02 năm thì nguyên đơn mi phát hin bà H đã đứng tên phn đt đó theo hình thc
tặng cho. Vic bà H1 và ông S chuyn nhưng nguyên đơn không biết, không hi
ý kiến ca nguyên đơn. Căn nhà trên đt nguyên đơn thy ông N thxây còn ai
mua vt tư xây dng thì nguyên đơn không rõ, nhà đưc xây năm 2015. Cây cao
su là do mnguyên đơn mua tum cao su, nguyên đơn bcông trng, phgiúp m.
c cây trng khác trên đt có từ khi ba mnguyên đơn còn sống, các cây tràm
nhdo tmọc. Khi phát hin ra vic bà H đứng tên toàn btha 456, nguyên
đơn có phn đi và yêu cu bà H trlại phn đt ca nguyên đơn cho nguyên đơn
nguyên đơn có công sc khai phá, duy trì i sn và một thành viên h gia
đình nhưng bà H không đng ý nên đã xảy ra tranh chp. Nguyên đơn có cho bà
H thi gian đH trlại đt cho nguyên đơn nhưng bà H không thc hin nên
đến năm 2023 nguyên đơn mi khi kin ra Toà.
Quá trình ttụng và ti phiên tòa sơ thm, nguyên đơn ginguyên các yêu
cầu khi kin sau:
- Yêu cu tuyên hp đng chuyn nhưng quyn sdng đt scông chng
120, quyn s 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 26/5/2011 gia bà HThH1, ông
Dương Văn S với bà Dương ThH liên quan đến phn đt hin nay thuc tha
405, tờ bản đ số 14, to lạc ti p H, A, huyn D, tnh Bình Dươngvô hiu.
- Yêu cu tuyên hp đng tng cho quyn s dụng đt s công chng
131/2007, quyn s01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 21/8/2007 gia bà HThH1,
ông Dương Văn S vi bà Dương ThH liên quan đến phn đt hin nay thuc
tha 387, 388, tbản đồ s14, toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dương
vô hiu.
- Yêu cu chia di sn tha kế đối vi phn đt có din tích 3.110m
2
, nay
thuc tha đt s457, tờ bản đồ số 14, toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình
Dương bằng hin vt, phn ca nguyên đơn là 777,7m
2
. Giá tr tạm tính là
100.000.000 đng.
- Yêu cu tuyên hy văn bn thothun chia tài sn chung ca vchng s
công chng 00995, quyn s 03/2023 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 08/3/2023 ti
Văn phòng Công chứng V (nay là Văn phòng Công chứng T) gia bà Dương Th
H với ông Thành S1 liên quan đến phn đt hin nay thuc tha 457, tbản
đồ số 14, toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dương.
4
Nguyên đơn thng nht kết quđo đc theo biên bn xem xét thm đnh ti
chngày 14/7/2023 ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng, M trích lc đa chính
đo đc chnh lý (tranh chp) s6182023 ngày 06/9/2023 ca Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đt đai huyn D, phn đt tranh chp có din tích 3.110m
2
toạ lc
tại p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dươngkết quđịnh giá theo biên bn đnh
giá tranh chp ngày 08/11/2023 ca Toà án nhân dân huyn D yêu cu ly tr
giá này này đgii quyết vụ án.
Ngoài ra, nguyên đơn không có yêu cu gì khác.
Theo bn tkhai, quá trình tham gia ttụng và tại phiên toà, bđơn trình
bày:
Cha mbị đơn là Hồ ThH1 ông Dương Văn K tất c04 ngưi
con, 03 trai 01 gái: Ln nht là Dương Văn S, sinh năm 1968, Dương Văn N,
1974, b đơn Dương ThH, sinh năm 1977 và Dương Văn U, sinh năm 1978. Ông
Thành S1, sinh m 1971 là chng ca bđơn, sng chung vi nhau khong
năm 1989, đăng ký kết hôn năm 2002. Tha đt 456 có ngun gc là của bà Hồ
ThH1 khai phá và đưc cp giy chng nhn quyn sdụng đt, sau đó, tng
cho cho bđơn năm 2007. Bđơn đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng
đất năm 2007 và nhn đt canh tác năm 2007. Hp đng tng cho quyn sử dụng
đất s công chng 131/2007, quyn s01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 21/8/2007
gia bà Hồ ThH1, ông Dương Văn S với bà Dương Thị H đối vi tha 387, 388,
tờ bản đsố 14, tolạc ti p H, xã A, huyn D, đưc ký kết ngày 21/8/2007 ti
y ban nhân dân xã A. Ti bui hôm đó có bị đơn, bà H1, ông S, ông N ông U
mt. Tuy nhiên, theo yêu cu ca y ban nhân dân A thì chH1
ông S tham gia ký kết tng cho cho bđơn phn đt 387, 388 do thi đim này
trong hH1 chn bà H1 ông S. Ni dung tng cho đưc cgia đình thng
nht.
Ngun gc ca tha đt 405, tờ bản đồ s14, toạ lạc tại p H, xã A, huyn
D, tnh Bình Dương của bà Hồ ThH1 khai phá đưc cp giy chng nhn
quyn sdụng đt, sau đó, chuyn nhưng cho bđơn năm 2011. Năm 2011, m
bị đơn bà H1 có nhu cu bán đt đtin cha bnh, mẹ bđơn có o cho các
con trai xem ai có thmua phn đt này ca mbị đơn. Tuy nhiên, các anh con
trai không có ai mua nên bđơn đng ra mua cho bà để gilại đt gia đình. Hp
đồng chuyn nhưng quyn sử dụng đt scông chng 120, quyn s01 TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 26/5/2011 gia bà Hồ ThH1, ông Dương Văn S với bà Dương
Thị H đối vi tha 405 ti y ban nhân dân xã A. Theo yêu cu ca y ban nhân
dân xã A, thì bị đơn cùng vi bà H1 ông S đến ti y ban nhân dân xã A tham
gia ký kết hợp đng do thi đim này trong hộ bà H1 chỉ còn bà H1ông S.
Năm 2012, bđơn trng cao su trên đt cho đến nay. Ngoài ra, bđơn có
trng các cây trng khác theo biên bn thm đnh ca Toà án. Năm 2016, bđơn
bỏ tin xây căn nhà cấp 4 trên đt và để cho bà H1 sinh sng trong căn nhà y
cho đến bà H1 chết năm 2017. Trưc đó, bà H1 ng sinh sng vi vchng b
đơn một phn đt khác. Năm 2019, bđơn làm thtục hp tha các tha đt
5
trên thành tha 457 và làm thtục mua thcư. Năm 2023, bđơn và chng bđơn
lập văn bn thothun tài sn chung v chng, giao li cho chng bđơn là ông
Thành S1 đứng tên quyn sdụng đt tha 457 theo văn bn thothun chia
i sn chung ca v chng s công chng 00995, quyn s 03/2023 TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 08/3/2023 ti Văn phòng Công chứng V (nay là Văn phòng
Công chứng T) gia bà Dương Thị H với ông Lê Thành S1.
Bị đơn không đng ý với toàn byêu cu ca nguyên đơn ông U. Phn đt
trên bđơn đã đưc chuyn nhưng, tng cho theo đúng quy đnh và đưc cp
giy chng nhn quyn sdụng đt. Bđơn đã qun lý, s dụng đt công khai t
đó cho đến nay. Bn thân ông U ng đưc mẹ bị đơn tng cho quyn s dụng đt
thủ tục cũng ging như bđơn.
Bị đơn thng nht kết qu đo đc theo biên bn xem xét thm đnh ti ch
ngày 14/7/2023 ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng, M trích lc đa chính có
đo đc chnh lý (tranh chp) s6182023 ngày 06/9/2023 ca Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đt đai huyn D, phn đt tranh chp có din tích 3.110m
2
toạ lc
tại p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dươngkết quđịnh giá theo biên bn đnh
giá tranh chp ngày 08/11/2023 ca Toà án nhân dân huyn Du Tiếng và yêu cu
lấy trgiá này này đgii quyết vụ án
Ngoài ra, bđơn không có ý kiến hay yêu cu gì khác.
Theo biên bn ly li khai và quá trình tham gia ttụng, ngưi có quyn
lợi, nghĩa vliên quan ông Dương Văn S trình bày:
Ông Dương Văn S con ca Hồ ThH1, anh trai ca ông Dương Văn
U và bà Dương Thị H.
Phn đt có din tích 3.110m
2
, thuc tha đt s457, tbản đsố 14, to
lạc ti p H, A, huyn D, tnh Bình Dương trưc đây ca H2, do H1
quyết đnh, ông S không có ý kiến gì, thng nht theo ý kiến ca bà H1.
Tha đt 405 có ngun gc đưc hp tmột phn tha 317, 318, trưc đây
thuc giy chng nhn quyn sdụng đt svào s00948 QSDĐ/QĐ-UB ngày
17/3/2001 có din tích 45.845m
2
cấp cho hHồ ThH1.
H1 bán cho H quyn sdụng tha 405 vi giá 50.000.000 đng.
Quyn quyết đnh ca H1, ông S không ý kiến đi vi vic mua bán
này, do thi gian đã lâu, ông S không nhmình ký hp đng chuyn nhưng
hay không. Sau khi nhn chuyn nhưng thì bà H nhn đt và qun lý sử dụng t
đó cho đến nay, sau này thì H sang tên cho chng H. Trên tha đt 457
có mt căn nhà cp 4 do H xây năm 2016, 200 cây cao su do bà H trng, vic
này ai cũng biết và không có ý kiến gì.
Ngun gc ca tha đt s387, 388, tbản đsố 14, tolạc ti p H,
A, huyn D, tnh Bình Dương chung vi phn đt do H1 khai phá. Tha đt
387 đưc tách ttha 302, tha 388 đưc tách ttha 317 thuc giy chng nhn
quyn sdụng đt svào s 00948 QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2001 din tích
45.845m
2
cấp cho hHồ ThH1. Bà H1 cho bà H tha 387, 388, tt ccác ch
6
em trong nhà đu biết đng ý, vic tên thì ông S không nhrõ. H1 tự
nguyn tng cho tha 387, 388 cho Dương ThH. Các anh chem trong nhà
đều biết đng ý đt ca H1, H1 quyết như thế nào thì đồng ý như
thế đó. H1 ông K sống chung tkhong năm 1967, sau gii phóng thì
H1, ông K về huyện D khai phá đt sinh sng cho đến khi ông K chết ngày
11/6/2007
Quyn sdụng thuc 02 giy chng nhn quyn sdụng đt svào s
00948 QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004 din tích 45.845m
2
giy chng nhn
quyn sdụng đt svào s 00935 QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004 din tích
42.290m
2
ca ông K, H1. Sau khi ông K chết thì H1 tiếp tc qun s
dụng phn đt ca ông bà. Sau đó, H1 làm thtục tng cho các con, mi ngưi
một phn đt, thtục như nhau. Ông S chung sng vi H1 từ nhđến năm
2003 thì lp gia đình, ông S2 ngưi sng chung vi H1 lâu nht, đến năm
2013 mi tách khu ra.
Ngun gc các tha đt Giy chng nhn quyn sdụng đt svào s
00459/GCN QSDĐ/ ngày 19/10/1999 cho hHồ ThH1 din tích 67.142m
2
là do bà H1, ông K khai phá năm 1975, các con lúc đó còn nhkhông phgiúp
cho cha m. Vào thi đim cp giy chng nhn s vào s00459/GCN QSDĐ/
ngày 19/10/1999,ông K, H1 04 anh, chem trong h. Lúc khai phá thì
chcó ông K, bà H1, sau này khi ln hơn thì có ông S phgiúp canh tác, ngoài ra
không còn ai khác.
Năm 2000 có máy bay chp, năm 2021 Nhà c chính sách cp sđỏ
đồng lot nên hH1 đi giy chng nhn svào s00459/GCN QSDĐ/ ngày
19/10/1999 thành 02 giy chng nhn quyn s dụng đt svào s00948
QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004 din tích 45.845m
2
Giy chng nhn quyn
sử dụng đt s vào s 00935 QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004 có din tích
42.290m
2
.
Ngày 19/11/2010, bà H1 cho ông U tha 294 tờ bản đsố 14, tolạc ti p
H, A, huyn D, tnh Bình Dương. Đt này ca H1, các con ai cũng đưc
một phn nên ông U cũng đưc. Ông Dương Văn N cũng đưc cho phn đt giáp
với phn đt ông S mua ca bà H1.
Đối vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn, ông S yêu cu gii quyết theo
quy đnh ca pháp lut. Ông S thng nht biên bn xem xét thm đnh ti chngày
14/7/2023, Mnh trích lc đa chính cho đo đc, chnh s 618-2023 ngày
06/9/2023, biên bn đnh giá ngày 08/11/2023.
Ngoài ra, ông S không có ý kiến gì khác.
Theo biên bn ly li khai và quá trình tham gia ttụng, ngưi có quyn
lợi, nghĩa vliên quan ông Dương Văn N trình bày:
Đối vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn, ông N yêu cu gii quyết theo
quy đnh ca pháp lut. Ông N thng nht vi biên bn xem xét thm đnh ti ch
ngày 14/7/2023, Mảnh trích lc đa chính cho đo đc, chnh lý s618-2023 ngày
7
06/9/2023, biên bn đnh giá ngày 08/11/2023. Vcác ni dung liên quan đến m
tặng cho đt cho các anh chem trong gia đình thì ông N thng nht vi ý kiến
của ông S.
Theo biên bn ly li khai và quá trình tham gia ttụng, ngưi có quyn
lợi, nghĩa vliên quan ông Lê Thành S1 trình bày:
Ông S1 với bà Dương ThH vợ chng, sng chung vi nhau khong năm
1989, đăng ký kết hôn năm 2002. Bà H1 là mẹ vợ ông S1 đã chết năm 2017, ông
Dương Văn S, ông N, ông Uanh em vợ của ông S. Phn đt thuc tha 457, t
bản đồ số 14, toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dương phn đt mà vợ
ông S Dương ThH đã nhn tng cho và chuyn nhưng t Hồ ThH1 vợ
ông S đã đưc cp giy chng nhn quyn sử dụng đt. Năm 2019, vông S làm
thtục hp tha đt và mua đt thcư. Đến năm 2023, thì vợ ông S thothun
giao li phn đt trên cho ông S theo Văn bn thothun chia tài sn chung ca
vợ chng s công chng 00995, quyn s 03/2023 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
08/3/2023 ti Văn phòng Công chứng V (nay là Văn phòng Công chứng T) gia
Dương ThH với ông Thành S1 liên quan đến phn đt hin nay thuc tha
457, tbản đsố 14, tolạc ti p H, A, huyn D, tnh Bình Dương. Ngun
tin chuyn nhưng là ca ông S1 đưa cho vông S1 mua. Năm 2012, vchng
ông S1 trng cao su trên đt cho đến nay. Ngoài ra, vchng ông S1trng các
cây trng khác theo biên bn thm đnh ca Toà án. Năm 2016, vchng ông S1
bỏ tin xây căn nhà cấp 4 trên đt và để cho bà H1 sinh sng trong căn nhà y
cho đến bà H1 chết năm 2017. Trưc đó, bà H1ng sinh sng vi vchng ông
S1 ở một phn đt khác. Năm 2019, vông S1m thủ tục hp tha các tha đt
trên thành tha 457 và m thtục mua thcư. Năm 2023, ông S1 và vợ ông S1
lập văn bn thothun tài sn chung vchng, giao li cho ông Thành S1 đng
tên quyn s dụng đt tha 457 theo văn bn thothun chia tài sn chung ca v
chng s công chng 00995, quyn s 03/2023 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
08/3/2023 ti Văn phòng Công chứng V (nay là Văn phòng Công chứng T) gia
Dương Thị H với ông Lê Thành S1. Ông S1 thng nht vi ý kiến vông S1,
không đng ý với toàn byêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Theo Văn bn s19/UBND-NC ngày 26/01/2024, ngưi có quyn li, nghĩa
vụ liên quan y ban nhân dân xã A, huyn D trình bày:
Về căn c pháp lý, trình tthủ tục đi vi Hp đng tng cho Hp đng
chuyn nhưng, y ban nhân dân A đề nghTòa án xem xét, gii quyết theo
quy đnh ca pháp lut. y ban nhân dân A không ý kiến đi vi vic nguyên
đơn yêu cu hy Hp đng tng cho Hp đng chuyn nhưng quyn sử dụng
đất nêu trên. y ban nhân dân xã A xin vng mt.
Theo biên bn ly li khai và quá trình tham gia ttụng, ngưi có quyn
lợi, nghĩa vliên quan Văn phòng C trình bày:
Về trình t, thtục chng nhn Văn bn tha thun phân chia tài sn chung
của v chng ngày 08/3/2023, s công chng 00995, quyn s03/2023TP/CC-
SCC/HNGĐ ti Văn phòng Công chứng V (nay là Văn phòng Công chứng T) đã
8
áp dng đúng các quy đnh ca pháp lut ti thi đim công chng. Văn phòng
C1 xin vng mt.
Tại Bn án dân s thm s126/2024/DS-ST ngày 04/9/2024, Tòa án
nhân dân huyn D, tnh Bình Dương đã quyết đnh:
1. Không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông Dương Văn U đối
với Dương ThH về vic “tranh chp hp đng tng cho quyn sdng đt,
hợp đng chuyn nhưng quyn sdụng đt, hy tha thun phân chia tài sn
chung ca vchng và tranh chp tha kế về tài sn”.
1.1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn U đối vi bà
Dương ThH về vic yêu cu tuyên Hp đng tng cho quyn sdng đt s
công chng 131/2007, quyn s01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 21/8/2007 gia bà
Hồ ThH1, ông Dương Văn S vi bà Dương ThH đối vi tha đt s387, 388,
tờ bản đồ số 14, toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dương vô hiu.
1.2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn U đối vi bà
Dương ThH về vic yêu cu tuyên Hp đng chuyn nhưng quyn sdụng đt
số công chng 120, quyn s01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 26/5/2011 gia bà Hồ
ThH1, ông Dương Văn S với bà Dương ThH đối vi tha đt đt s405, t bản
đồ số 14, toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dương vô hiu.
1.3. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn U đối vi bà
Dương ThH về vic tuyên huVăn bn thothun chia tài sn chung ca v
chng s công chng 00995, quyn s 03/2023 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
08/3/2023 ti Văn phòng Công chứng V (nay là Văn phòng Công chứng T) gia
Dương ThH với ông Thành S1 đối vi tha đt s 457, t bản đsố 14,
toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình Dương.
1.4. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Dương Văn U đối vi bà
Dương ThH vvic chia di sn tha kế đối vi phn đt có din tích 3.110m
2
,
thuc tha đt s457, tờ bản đồ số 14, toạ lạc ti p H, xã A, huyn D, tnh Bình
Dương.
2. Đình ch yêu cu khi kin ca ông Dương Văn U về vic yêu cu hy
Giy chng nhn quyn sdụng đt sCQ 131716, svào sCS04852 ngày
17/7/2023 ca Sở Tài nguyên và Môi trưng tnh B.
Ngoài ra, bn án còn tuyên vchi phí tố tng, án phí, trách nhim thi hành
án và quyn kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi có bn án sơ thm, ngày 17/9/2024, nguyên đơn ông Dương Văn U
đơn kháng cáo toàn bbản án thm s126/2024/DS-ST ngày 04/9/2024 ca
Tòa án nhân dân huyn D, tnh Bình Dương đnghTòa án cp phúc thm sa
bản án dân ssơ thm theo hưng chp nhn toàn bộ nội dung yêu cu khi kin
của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án.
9
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia ttụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Kháng cáo của nguyên đơn đề nghị sửa án sơ thẩm chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ vào tài liệu chứng cứ trong hồ
vụ án cũng như lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên
đơn kháng cáo nhưng không cung cấp chứng cứ mới nên kháng cáo của nguyên
đơn không có cơ sở để chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản
1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn giữ nguyên bản án thẩm của Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Bình
Dương.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng của các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện
Viện kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Kháng cáo ca nguyên đơn ông Dương Văn U trong thi hn lut
định. Do đó, Tòa án cp phúc thm thlý gii quyết theo quy đnh ca pháp lut.
[1.2] Quá trình ttụng ti cp phúc thm, ngưi có quyn li, nghĩa vliên
quan y ban nhân dân A, huyn D Văn phòng Công chứng V (nay là Văn
phòng Công chứng T) đã đưc Tòa án triu tp nhưng đơn yêu cu gii quyết
vắng mt. Căn cvào Điu 296 ca Blut Ttụng dân snăm 2015, Tòa án cp
phúc thm tiến hành xét xvắng mt y ban nhân dân A, huyn D Văn
phòng Công chứng V (nay là Văn phòng Công chứng T).
[2] Về nội dung ván:
[2.1] V giao dch tng cho quyn s dng đt đi vi tha 387, 388, tbản
đồ số 14, tolạc ti p H, A, huyn D, tnh Bình Dương (nay tha 456, t
bản đsố 14) gia bà Hồ ThH1, ông Dương Văn S với bà Dương ThH theo
hợp đng tng cho quyn sdụng đt scông chng 131/2007, quyn s 01
TP/CC-SCT/HĐGD ngày 21/8/2007:
[2.1.1] Về nguồn gốc thửa đất:
Thửa 387 được tách ra từ thửa 302, thửa 388 được tách ra từ thửa 317.
Thửa 302 thửa 317 nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ
00948QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004, được cấp đổi từ Giấy chứng nhận số vào
sổ 00459/GCN QSDĐ/ ngày 19/10/1999 cấp cho hộ Hồ Thị H1. Theo hồ
cấp Giấy chứng nhận số vào sổ 00459/GCN QSDĐ/ ngày 19/10/1999 thể hiện bà
H1 người khai phá từ năm 1975, bà H1 người làm đơn và các thủ tục xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyết định số 202/QĐ.UB ngày 19/10/1999
10
của Ủy ban nhân dân huyện D thể hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho bà Hồ Thị H1.
Quá trình tố tụng tại cấp thẩm, ông Dương Văn S xác định phần đất này
do H1, ông K khai phá từ năm 1975. Theo Biên bản xác minh ngày 25/6/2024
đối với ông Trần Văn S3 Trưởng Ban lãnh đạo ấp H xác định phần đất các
đương sự đang tranh chấp nguồn gốc do ông K H1 khai phá, sử dụng.
Nguyên đơn cho rằng nguồn gốc phần đất tranh chấp là do nguyên đơn cùng cha
mẹ các anh em khai phá, duy trì, gìn giữ không phù hợp vào thời điểm
ông K, bà H1 khai phá đất thì các con của ông K, H1 đều còn nhỏ tuổi, không
thể cùng tham gia việc khai phá đất đai.
Theo đơn kháng cáo ngày 17/9/2024, nguyên đơn ông Dương Văn U cho
rằng “Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Bình Dương nhận định rằng thời điểm khai
phá 1975 các con còn nhỏ không tham gia việc khai phá đất đai hoàn toàn
không đúng. Bởi thời điểm 1975 đất đai còn hoang sơ, cây cối mọc thành rừng,
trong quá trình sinh sống gia đình khai pdần dần chứ không phải bỗng nhiên
mà có được, từ khi có khả năng lao động tôi đã phụ giúp gia đình từ dọn dẹp cây
cối, đến phụ giúp khai hoang mới được diện tích đất như ngày nay”. Nguyên
đơn thừa nhận nội dung về việc gia đình khai phá đất đai từ năm 1975 như trên
cho rằng bản thân phụ giúp gia đình khai hoang từ khi khả năng lao động.
Tuy nhiên, ông U sinh năm 1978 nên từ thời điểm năm 1975 cho đến khi ông U
thực tế có khả năng lao động thì ông U không thể tham gia vào việc khai phá đất
đai cùng với gia đình. Ông U cho rằng mình dọn dẹp cây cối, phụ giúp khai
hoang nhưng không có chứng cứ chứng minh, các anh chị em trong gia đình cũng
như xác nhận của chính quyền địa phương đều không thể hiện công sức của ông
U.
Do đó, có cơ sở xác định quyền sử dụng đất thực tế theo Giấy chứng nhận
số vào sổ 00459/GCN QSDĐ/ ngày 19/10/1999, sau này Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ 00948 QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ 00935 QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004 (trong
đó tha 387, 388, tbản đsố 14) tolạc ti ấp H, A, huyện D, tỉnh Bình
Dương thuộc quyền sử dụng đất của bà H1, ông K.
[2.1.2] Về tính hợp pháp của giao dịch tặng cho:
Đối với “Giấy xin tách diện tích đất cho con” được Ủy ban nhân dân xã A
chứng thực ngày 09/6/2005, văn bản này được H1 lập xác nhận của chính
quyền địa phương về việc bà H1 quyền sử dụng đất đối với 88.135m
2
(gồm đất
ở 300m
2
phần diện tích còn lại là đất sản xuất nông nghiệp) cho 04 người con
là ông S, ông N, H và ông U. Văn bản này được xác lập khi bà H1 minh mẫn,
có năng lực dân sự phù hợp, có chữ ký xác nhận của 04 người con cũng như xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã A. Tại thời điểm lập văn bản, ông K còn sống, biết
việc chia đất nhưng không phản đối. Xét thấy, nội dung của “Giấy xin tách diện
tích đất cho con” thể hiện ý chí của chủ sử dụng đất là bà H1 và ông K (không có
ý kiến phản đối) cũng như 04 người con được chia đất. Mục đích của việc chia
11
đất là do H1 muốn cho các con canh tác do sức khoẻ yếu, điều này phù hợp với
quy định của luật, không trái đạo đức xã hội. Đồng thời, “Giấy xin tách diện tích
đất cho con” đã được lập thành văn bản và được chứng thực bởi chính quyền địa
phương cũng như chữ của bà chữ ký, điểm chỉ của các con phù hợp
quy định của pháp luật. Như vậy, “Giấy xin tách diện tích đất cho con” một
thỏa thuận về phân chia tài sản chung của gia đình, đã được các thành viên trong
gia đình đồng ý.
Sau đó, H1 đã tặng cho bà H quyền sử dụng đất đối với diện tích 707m
2
thuộc thửa đất thuc tha 387, 388, tờ bản đồ số 14, toạ lạc ti ấp H, xã A, huyện
D, tỉnh Bình Dương ngày 21/8/2007 theo Hợp đồng tng cho quyền sử dụng đất
giữa H1 H được lập thành văn bản, được chứng thực s131/2007, quyn
số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 21/8/2007 là phù hợp theo quy định tại Điều 467
Bộ luật Dân sự năm 2005 điểm b khoản 1 Điều 129 Luật đất đai năm 2003.
Hợp đồng tặng cho trên đây H1 ông S bên tặng cho (ông S xác định
ký do Ủy ban nhân dân xã A yêu cầu do còn thành viên trong hộ vào thời điểm
tặng cho). Do đó, việc tặng cho quyền sử dụng đất cho H phù hợp với phần
diện tích là 707m
2
được thể hiện trong “Giấy xin tách diện tích đất cho con”.
Xét thấy, các bên trong hợp đồng đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự, tự nguyện tham gia kết, nội dung của giao dịch đầy đủ theo
quy định của pháp luật, phù hợp với quy định tại Điều 465 của Bộ luật Dân sự
năm 2005 và khoản 1 Điều 106 Luật Đất Đai năm 2003.
[2.1.3] Tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn cho rằng năm 2011 mới biết được việc
H1 tặng cho H đất nhiều hơn thoả thuận của gia đình. Trong khi đó, diện
tích H1 tặng cho H bằng với diện tích 707m
2
theo “Giấy xin tách diện
tích đất cho con” nguyên đơn ký tên. Tại đơn kháng cáo quá trình tố tụng
cấp phúc thẩm, nguyên đơn cho rằng thửa đất 387, 388 của tài sản chung của hộ,
nguyên đơn là thành viên trong hộ, có công sức khai phá nhưng lời trình bày của
chính nguyên đơn có sự mâu thuẫn và không có chứng cứ chứng minh. Việc tặng
cho quyền sử dụng đất cho H hay cho ông U thì các Hợp đồng tặng cho cũng
đều có chữ ký của bà H1 và ông S. Do đó, lời trình bày của nguyên đơn là không
có cơ sở chấp nhận.
[2.1.4] Về việc thực hiện Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Sau khi
được tặng cho, hợp đồng đã được đăng làm hồ H được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AI 803232, số vào sổ H01310/QĐ-UB ngày 12/9/2007
của Ủy ban nhân dân huyện D. Từ khi nhận tặng cho, H đã trực tiếp quản lý,
sử dụng đất cho đến khi nguyên đơn tranh chấp tại Tòa án.
[2.1.5] Từ những phân tích như trên, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tuyên Hp đng tng cho quyn s
dụng đt s công chng 131/2007, quyn s 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
21/8/2007 gia bà Hồ Thị H1, ông Dương Văn S với bà Dương Thị H hiu là
có căn cứ.
12
[2.2] Vgiao dch chuyn nhưng quyn sdụng đt đi vi tha 405, t
bản đsố 14 vi diện tích 2.403m
2
tolạc ti p H, A, huyn D, tnh Bình
Dương gia Hồ ThH1, ông Dương Văn S vi bà Dương ThH theo hp đng
chuyn nhưng quyn s dụng đt s công chng 120, quyn s 01 TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 26/5/2011:
[2.2.1] Về nguồn gốc tha đất:
Thửa 405 được hợp từ một phần thửa 302, một phần thửa 317 và một phần
thửa 318. Thửa 302, 317 và thửa 318 nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vào sổ 00948 QSDĐ/QĐ-UB ngày 17/3/2004, như đã phân tích tại mục
[2.1.1]. Do đó, có cơ sở xác định phần đất thuộc tha 405, tờ bản đồ số 14 toạ lạc
tại ấp H, xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương trước đây thuộc quyền sử dụng đất của
H1, ông K.
[2.2.2] Vtính hp pháp ca giao dch chuyn nhưng:
Như đã phân tích tại mục [2.1.2], “Giấy xin tách diện tích đất cho con”
được chứng thực ngày 09/6/2005 lời trình bày của Dương Văn S, ông Dương
Văn N thì thửa đất 405 thuộc quyền sử dụng đất của bà H1. Do đó, bà H1 toàn
quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong đó quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho H.
Theo Hp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/5/2011, bà H1
chuyển nhượng cho H phần đất có diện tích 2.403m
2
thuộc tha 405, tbản đ
số 14, toạ lạc ti ấp H, xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương với giá 50.000.000 đồng.
Việc ông Dương Văn S ký tên trong hợp đồng chuyển nhượng là do còn là thành
viên trong hộ vào thời điểm chuyển nhượng ông S xác nhận H1 chủ sử
dụng đất nên H1 quyền quyết định. Đồng thời, Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 26/5/2011 giữa H1 H được lập thành văn bản,
được chứng thực phù hợp theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2005,
điểm b khoản 1 Điều 127 Luật đất đai năm 2003.
Xét thấy, bên trong hợp đồng có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành
vi dân sự, tự nguyện tham gia kết, nội dung của Hợp đồng đầy đủ theo quy
định của pháp luật, phù hợp với quy định tại Điều 402 của Bộ luật Dân sự 2005,
khoản 1 Điều 106 Luật Đất Đai 2003. Ông S cũng xác nhậnH1 là chủ sử dụng
đất nên bà H1 có quyền quyết định.
[2.2.3] Nguyên đơn cho rằng năm 2019 mới viết về việc H1 chuyển
nhượng cho H thửa 405 là không có sơ sở bởi vì sau khi nhận chuyển nhượng,
H đã thực hiện việc nhận đất trồng cao su vào năm 2012. Năm 2016 H
còn xây nhà trên đất, ông S ông N đều biết việc này. Các phần đất của H1
khai phá đều gần nhau, các anh chị em và chính quyn đa phương đu biết.
Việc H trồng cao su, canh tác, chăm sóc cao su từ năm 2012, sau đó là xây n
diễn ra công khai, trong nhiều năm nhưng nguyên đơn cho rằng không biết
không phù hợp. Ông U cho rằng H1 mua tum cao su còn ông U trồng giúp bà
H1 nhưng không cung cấp chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình.
13
[2.2.4] Về việc thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Bà
H, ông S, ông N xác định giá chuyển nhượng 50.000.000 đồng. Sau khi được
tặng cho, hợp đồng đã được đăng làm hồ H được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BD 619943, số vào sổ CH 00605 ngày 11/08/2011 của Ủy
ban nhân dân huyện D. Từ khi ký Hợp đồng chuyển nhượng đến khi bà H1 chết,
H1 không tranh chấp về thanh toán tiền chuyển nhượng thực tế sau khi
ký hợp đồng chuyển nhượng, bà H1 đã giao đất cho bà H. H đã trực tiếp quản
lý, sử dụng đất cho đến khi nguyên đơn tranh chấp tại Tòa án. Như vậy, có cơ sở
xác định, các bên đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán giao đất theo Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 11/08/2011.
[2.2.5] Từ những phân tích như trên, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tuyên Hp đng chuyn nhưng quyn
sử dụng đt scông chng 120, quyn s01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 26/5/2011
gia bà Hồ Thị H1, ông Dương Văn S với bà Dương Thị H vô hiu là có căn cứ.
[2.3] Đối với thoả thuận về tài sản quyền sử dụng đất đối với thửa 457,
tờ bản đồ số 14 với diện tích 3.110m
2
tolạc ti ấp H, A, huyện D, tỉnh Bình
Dương theo Văn bn tho thun chia tài sn chung ca vchng sng chng
00995, quyn s03/2023 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 08/3/2023 ti Văn phòng C
(nay là Văn phòng C1) gia bà Dương Thị H với ông Lê Thành S1:
[2.3.1] Về đối tượng của n bn thothun chia tài sn chung ca v
chng: Thửa đất 457 được hợp từ thửa 405 thửa 456 (hợp từ các thửa 387,
388). Như đã phân tích tại mục [2.1], [2.2], bà H quyền sử dụng hợp pháp đối
với các thửa đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm
2019, H làm thủ tục hợp thửa thành thửa 457 được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CQ 131716, số vào sổ CS04852 ngày 17/7/2019 của Ủy ban
nhân dân huyện D. Do đó H được thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
[2.3.2] Về chủ thể thực hiện việc thỏa thuận chia tài sản chung của vợ
chồng: Ông Thành S1 Dương Thị H vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 25/2002, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân A cấp ngày
17/6/2002. Quyền sử dụng đất thuộc thửa 457 được hình thành trong thời kỳ hôn
nhân, theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, H
ông S1 được quyền thỏa thuận chia tài sản chung. H, ông S1 đều đầy đủ
năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự tự nguyện việc thỏa thuận phân
chia tài sản. Đây các tình tiết được H, ông S1 thừa nhận thuộc tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
[2.3.3] Về hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng: Văn
bản thothun chia tài sn chung ca vchng của bà H, ông S1 được lập thành
văn bản được công chứng theo s ng chng 00995, quyn s 03/2023
TP/CC-SCT/HĐGD ngày 08/3/2023 ti Văn phòng Công chứng V (nay là Văn
phòng Công chứng T) phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân
14
Gia đình năm 2014. Văn bn thothun chia tài sn chung ca vchng đã
được đăng ký theo quy định tại Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015, ông Lê Thành S1
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DI 660603, số vào sổ
CS10593 ngày 05/4/2023 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B.
[2.3.4] Từ những phân tích như trên, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tuyên hu Văn bản thothun chia tài
sản chung ca vchng scông chng 00995, quyn s03/2023 TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 08/3/2023 gia bà Dương Thị H và ông Lê Thành S1 có căn
cứ.
[2.4] Nguyên đơn yêu cầu chia di sn tha kế đối vi phn đt có din tích
3.110m
2
, nay thuc tha đt s457, tbản đồ số 14, toạ lạc ti ấp H, xã A, huyện
D, tỉnh Bình Dương.
Như đã phân tích ở trên, Hợp đồng tặng cho ngày 21/8/2007 và Hp đng
chuyn nhưng quyn s dụng đt ngày 26/5/2011 giữa bà Hồ Thị H1, ông
Dương Văn S bà Dương Thị H cũng như Văn bn thothun chia tài sn chung
của vchng ngày 08/3/2023 gia bà Dương Thị H ông Thành S1 hiệu
lực. Do đó, phn đt có diện tích 3.110m
2
thuc tha 457, tbản đồ số 14, toạ lạc
tại ấp H, A, huyện D, tỉnh Bình Dương không phải di sản thừa kế. Nguồn
gốc phần đất này là tài sản thuộc quyền sử dụng đất thực tế của ông K, H1 đã
được định đoạt trước khi chết được các thành viên trong gia đình thống nhất
theo “Giấy xin tách diện tích đất cho conngày được chứng thực ngày 09/6/2005.
Như vậy, không có cơ sở chấp nhận yêu cầu cầu khởi kiện này của nguyên đơn.
[3] Từ nhng phân tích trên, kháng cáo ca nguyên đơn Dương Văn U cho
rằng vic a án cp thm không chp nhn toàn byêu cu khi kin ca
nguyên đơn không phù hp tình tiết, chng ccủa v án nhưng ti cp phúc
thm cũng không cung cp đưc chng cmi nên không căn cchp nhn.
Tòa án cp sơ thm đã xem xét đánh giá toàn din các chng ctrong hv
án, đm bo quyn và li ích các bên, xét xphù hp vi quy đnh pháp lut..
[4] Ý kiến ca đi din Vin kim sát ti phiên tòa là phù hợp.
[5] Án pn ssơ thẩm: Nguyên đơn phi chu án phí không có giá ngch
đối vi các yêu cu khởi kiện ca nguyên đơn không được chấp nhận.
[6] Ván phí phúc thm: Ông Dương Văn U phải chịu án phí phúc thm
theo quy đnh ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 1 Điều 308 và Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 503 của Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
Căn cứ Điều 402 và Điều 467 Bộ luật Dân sự 2005;
15
Căn cứ Điều 106, Điều 127 và Điều 129 Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Dương Văn U.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 126/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9
năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn D, tnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Dương Văn U phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm tại các Biên lai tm ng án phí s0000431 ngày
17/9/2024 ca Chi cc Thi hành án dân shuyn D, tnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS huyện D;
- TAND huyện D;
- Các đương sự;
- Tổ Hành chính tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 164/2025/DS-PT Bản án số 164/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 164/2025/DS-PT Bản án số 164/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất