Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị Bích L ly hôn anh Nguyễn Văn L1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18/3/2025
V/v “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Nguyễn Trọng Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hồ Thị Lan Hương
2. Ông Trịnh Hồng Hà
- Thư phiên tòa: Ông Đoàn Ngọc Sơn Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên tòa: Bà Trần Hiền Diệu - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 611/2024/TLST-HNGĐ ngày 18
tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 06/2025/QĐXXST -HN ngày 05 tháng 02 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn:
- Chị Phạm Thị Bích L, sinh năm 1985. (có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn:
- Anh Nguyễn Văn L1, sinh năm 1980. (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/11/2024, Bản tự khai ngày 27/12/2024, những
lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Phạm Thị Bích L trình bày:
Chị anh L1 do tự quen biết và tiến tới hôn nhân, hai bên có đăng kết hôn,
được Ủy ban nhân dân T cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 11/12/2020. Quá
trình chung sống hạnh phúc, đến năm 2024 tphát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp. Hai anh chị đã sống ly thân từ năm
2
2024 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm với anh L1 không còn, chị L yêu cầu Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với anh L1.
Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Phạm Ngọc H, sinh ngày
13/11/2020. Chị L yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh L1 cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung: không có.
Về nợ chung: không có.
Vụ kiện đã được Tòa án mở phiên hoà giải nhưng không hoà giải được do anh
L1 không đến. Do đó Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai và hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án: về tố tụng: không vi phạm tố tụng; về nội dung: Đề nghị chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến của kiểm sát viên, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị L đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, anh L1 được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt, Hội đồng xét xử vắng mặt chị L anh L1 phù
hợp với Điều 227, 288 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Bích L và anh Nguyễn Văn L1 kết hôn vào
năm 2020, trên tinh thần tự nguyện đăng kết hôn, được Ủy ban nhân dân
xã T cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 11/12/2020 nên được công nhận là hôn
nhân hợp pháp. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân theo chị L trình bày do bất đồng quan điểm trong cuộc sống,
tính tình không phù hợp. Xét thấy, hôn nhân giữa chị L và anh L1 đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
chị L yêu cầu ly hôn với anh L1 căn cứ, phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân
và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Phạm Ngọc H, sinh ngày
13/11/2020. Chị L yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh L1 cấp dưỡng nuôi
con. Nhận thấy, con đang sống chung với chị L nên cần giao con cho chL tiếp tục
nuôi dưỡng mới đảm bảo sự phát triển bình thường của trẻ. Về cấp dưỡng nuôi con,
chị L không yêu cầu nên ghi nhận.
[2.3] Về tài sản chung: chL khai không có nên không xét đến.
[2.4] Về nợ chung: chị L khai không có nên không xét đến.
3
[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị L phải chịu án phí là 300.000đ
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 55, 56, 81, 82, 83 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Bích L đối với anh Nguyễn Văn
L1.
Chị Phạm Thị Bích L được ly hôn anh Nguyễn Văn L1. Quan hệ hôn nhân của
anh L1, chị L chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Phạm Ngọc H, sinh ngày
13/11/2020. Giao con cho chị Phạm Thị Bích L nuôi dưỡng. Ghi nhận việc chị L
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Anh L1 được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai
quyền cản trở. Tuy nhiên, vì quyền và lợi ích của con chung, một hoặc cả hai bên có
quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: chị L khai không có nên không xét đến.
4. Về nợ chung: chị L khai không có nên không xét đến.
5. Án phí hôn nhân thẩm: chị Phạm Thị Bích L phải chịu 300.000 đồng,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0006294 ngày 15/11/2024 của Chi cục Thi
hành án dân shuyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Chị L đã nộp xong án phí hôn nhân
sơ thẩm.
Chị L, anh L1 vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THA huyện Châu Thành;
- UBND xã Tam Phước
(Số 81/2020/ĐKKH ngày 11/12/2020)
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Nguyễn Trọng Hiếu
4
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất