Bản án số 153/2025/DS-PT ngày 17/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 153/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 153/2025/DS-PT ngày 17/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 153/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cha mẹ của bà S và bà B1 là ông C1, bà M1 có để lại một số di sản, trong đó bao gồm quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 803, tờ bản đồ số 11. Nguyên đơn kháng cáo không đồng ý khi Tòa án cấp sơ thẩm không chia tài sản này vì tài sản này đã được ông C1, bà M1 tặng cho bà B1, ông T trước khi chết. Tại cấp phúc thẩm, nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào khác và kháng cáo không đưa ra cơ sở phù hợp theo quy định của pháp luật áp dụng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 153/2025/DS-PT
Ngày: 17-03-2025
V/v tranh chấp thừa kế
về tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thanh;
Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Quốc Nhi - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Phước - Kiểm sát viên.
Trong ngày 17 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 583/2024/DS-PT ngày
06 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp thừa kế về tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 49/2024/DS-ST ngày 28 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2025/QĐ-PT ngày 13 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Th S, sinh năm 1957; đa ch: Số nhà A đưng N,
phưng C, Qun B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngưi đi din hp pháp ca nguyên đơn: Ông Đỗ Văn B, sinh năm 1965;
địa ch: Tổ C, khu phP, phưng T, thành phĐ, tnh Bình Phước; đa chliên
hệ: SA, đưng P, phưng T, thành ph Đ, tnh Bình Phước (Văn bn y quyn
ngày 23/3/2022); vng mt.
Ngưi bo vquyn li ích hp pháp ca nguyên đơn: Ông Trnh Văn
S1, sinh năm 1983; đa ch: Số F, đưng H, phưng P, thành phT, tnh Bình
Dương; có mt.
- Bị đơn:
2
1. ThB1, sinh năm 1960; đa ch: Tổ E, khu phV, phưng T, thành
phT, tnh Bình Dương.
2. Ông Dương Minh T, sinh năm 1959; đa ch: Tổ E, khu phV, phưng
T, thành phT, tnh Bình Dương.
Ngưi đi din hp pháp ca bđơn ThB1 ông Dương Minh T:
Dương ThMinh T1, sinh năm 1991; đa ch: Tổ E, khu phV, phưng T,
thành ph T, tnh Bình Dương (Văn bn y quyn ngày 01/12/2021); ông
Trương Quc T2, sinh năm 1974; đa ch: Số nhà B, đưng P, tH, khu F, phưng
H, thành phT, tnh Bình Dương (Văn bn y quyn ngày 08/11/2023); có mt.
3. Dương Th Minh T1, sinh năm 1991; đa ch: Tổ E, khu ph V,
phưng T, thành phT, tnh Bình Dương; có mt.
- Ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan:
1. Ông Nguyn Ngc K, sinh năm 1962; đa ch: Số nhà A đưng N,
Phưng C, Qun B, Thành phố Hồ Chí Minh; có mt.
2. Ông Nguyn Văn C, sinh năm 1964; đa ch: Số nhà A đưng N, Phưng
C, Qun B, Thành phố Hồ Chí Minh; vng mt.
3. Th M, sinh năm 1966; đa ch: Số nhà A đưng L, Phưng H,
Qun F, Thành phố Hồ Chí Minh; vng mt.
Ngưi đi din hp pháp ca Thị M: Ông Đỗ Văn B, sinh năm 1965;
địa ch: Tổ C, khu phP, phưng T, thành phĐ, tnh Bình Phước; đa chliên
hệ: SA, đưng P, phưng T, thành ph Đ, tnh Bình Phước (Văn bn y quyn
ngày 23/3/2022); vng mt.
4. Bà Lê Trung T3, sinh năm 1964; đa ch: Số nhà A đưng N, Phưng C,
Qun B, Thành phố Hồ Chí Minh; vng mt.
5. Ông Dương Minh H, sinh năm 1989; vng mt;
6. Bà Nguyn Thị Cẩm T4, sinh năm 1989; vng mt;
Cùng đa ch: T5, khu phố V, phưng T, thành phố T, tnh Bình Dương
7. y ban nhân dân phưng T; đa ch: Khu phT, phưng T, thành phT,
tỉnh Bình Dương. Ni đi din hp pháp: Bùi ThH1 Chc v: Chtịch
UBND phưng T; có đơn xin xét xử vắng mt.
8. Văn phòng Công chứng N (trưc đây Văn phòng Công chứng T); đa
ch: Đưng sA, khu dân cư T, phưng U, thành phT, tnh Bình Dương. Ngưi
đại din hp pháp: Nguyn ThMỹ T5 - Chc v: Trưng Văn phòng Công
chứng; có đơn xin xét x vắng mt.
9. y ban nhân dân thành phố T; đa ch: Khu phB, phưng U, thành ph
T, tnh Bình Dương. Ngưi đi din hp pháp: Ông Nguyn Tn L Trưng
Phòng Tài nguyên và Môi trường; có đơn xin xét xử vắng mt.
3
10. STài nguyên Môi trưng tnh B; đa ch: Trung tâm Hành chính
tỉnh B, phưng H, thành phT, tnh Bình Dương. Ngưi đi din hp pháp: Ông
Phi H2 Giám đc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đt đai thành phT (Văn
bản y quyn s4835/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 08/11/2023); đơn xin xét x
vắng mt.
- Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn bà Lê Thị S.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin ngày 26/4/2021, đơn khi kin ngày 21/5/2021 đơn
khi kin bsung ngày 04/3/2022; các li khai trong quá trình tham gia tố tụng,
nguyên đơn và ngưi đi din hp pháp ca nguyên đơn trình bày:
Về quan hhuyết thng: Cha, mThS cVăn C1, sinh năm
1921 (chết vào năm 2001) cNguyn ThM1, sinh năm 1926 (chết vào năm
2005), có 08 ngưi con gm:
1. Ông Lê Văn T6, sinh năm 1948 (không rõ năm chết; không có v, con);
2. Ông Lê Văn T7, sinh năm 1952 (chết năm 1993; không có v, con);
3. Ông Lê Văn N, sinh năm 1955 (chết năm 1974; không có v, con);
4. Bà Lê Thị S, sinh năm 1957 (nguyên đơn);
5. Bà Lê ThB1, sinh năm 1960 (bđơn);
6. Ông Nguyn Ngc K, sinh năm 1962;
7. Ông Nguyn Văn C, sinh năm 1964;
8. Bà Lê Thị M, sinh năm 1966.
Ngoài nhng ngưi con nêu trên, cVăn C1 cNguyn ThM1
không có con nuôi, con riêng hoc con ngoài giá thú.
- Về di sn tha kế: Quá trình chung sng cLê Văn C1 và cNguyn Th
M1 tạo lp đưc các tài sn như sau:
1. Quyn sdụng din tích đt 902m
2
thuc tha đt s803, t bản đs
11 ta lc ti phưng T, huyn (nay là thành ph) T, tnh Bình Dương theo Giy
chng nhn quyn sdụng đt (GCNQSDĐ) svào s 01271 QSDĐ/TU ngày
28/12/1999 đng tên hông Văn C1. Ngun gc đt do cC1 cM1
khai hoang. Trong quá trình gii quyết ván, sau khi thu thp h cung cp
thông tin tha đt tranh chp thì nguyên đơn mi đưc biết, khi còn sng thì c
C1 cM1 đã chuyn nhưng mt phn tha đt s803 cho Cao ThT8
T8 đã đưc cơ quan nhà nưc cp GCNQSDĐ. Li dng cụ C1 cM1 già
yếu, không còn minh mn nên vchng bà Lê ThB1 và ông Dương Minh T lén
lút làm thtục sang tên quyn sdụng đt thuc tha đt s803 nêu trên cho
mình. Ngày 27/3/2006, UBND huyn T cấp GCNQSDĐ so sH 00657 công
nhn cho bà ThB1 và ông Dương Minh T đưc quyn sdụng din tích đt
425m
2
, thuc tha đt s803, tbản đsố 11 ti phưng T. Ngày 02/3/2018, v
chng bà B1 và ông T hp đng tng cho quyn sử dụng đt nêu trên cho con
4
gái Dương ThMinh T1. Đến ngày 20/4/2018, bà Dương ThMinh T1 đưc
Sở Tài nguyên và Môi trưng tnh B cấp GCNQSDĐ svào sCS 07214.
Khong đu năm 2021, ông Nguyn Ngc K chp hành xong án pht tù tr
về địa phương sinh sng thì lúc này vchng bà B1, ông T không cho ông K về
cư trú ti căn nhà thuc tha đt s803 ca cha mmình ti phưng T. Lúc này,
nguyên đơn S các anh ch em trong gia đình mi biết quyn sdụng đt
thuộc thửa 803 đã sang tên vợ chồng bà B1, ông T và vợ chng bà B1 đã làm th
tục tng cho con gái là bà Dương ThMinh T1 đứng tên trên GCNQSDĐ. Do đó,
nguyên đơn đã khi kin đến Tòa án để đảm bo quyn li cho các anh chem và
yêu cu gii quyết như sau:
- Hủy Đơn xin chuyn quyn sdng đt ngày 18/7/2000 gia cVăn
C1 và cNguyn ThM1 với bà Lê ThB1 và ông Dương Minh T.
- Hủy Hp đng tng cho quyn sdụng đt gia ThB1 ông
Dương Minh T với Dương ThMinh T1 đưc Văn phòng Công chứng T, tỉnh
Bình Dương công chng s1687, quyn s04/2018-TP/CC SCC/HĐGD ngày
02/4/2018.
- Kiến nghthu hi Giy chng nhn nhn quyn sdng đt, quyn shu
nhà tài sn khác gn lin vi đt sCL 628649, svào scấp GCN CS07214
ngày 20/04/2018 cp cho bà Dương ThMinh T1.
- Đề nghTòa án xác đnh quyn sử dụng đt theo kết quđo đc là 384m
2
căn nhà cp 4 (din tích 83,2m
2
) thuc tha đt s803, tbản đs11, ta lc
tại phưng T, thành phT, tnh Bình Dương di sn ca cVăn C1 c
Nguyn ThM1 chết đlại không lp di chúc chia theo pháp lut. Ngoài ra,
nguyên đơn không tranh chp tài sn nào khác trên đt.
2. Quyn sdụng đt din tích 42,2m
2
nhà một tng, gác lng
din tích 30m
2
thuc tha đt s27, tbản đsố 12, ta lc ti 1 N, Phưng
C, qun B, Thành phHồ Chí Minh theo Giy chng nhn quyn shữu nhà
quyn sdụng đt số 1995/2004 ngày 19/7/2004 đng tên ông Văn C1
Nguyn ThM1. Ngun gc đt là do cM1 cC1 nhn chuyn nhưng
mà có; còn nhà là do hai cxây dng. Nguyên đơn xác đnh đây là di sn tha kế
của hai cchết để li và không lp di chúc nên đ nghToà án chia tha kế theo
quy đnh ca pháp lut. Trưc khi chia thì nguyên đơn đng ý trích 2% giá trtài
sản công sc gìn gitài sn cho ông Nguyn Văn C; còn li chia đu cho các
đồng tha kế. Nguyên đơn xác đnh yêu cu chia tha kế theo din tích đt và nhà
đã đưc cp Giy chng nhn s1995/2004 ngày 19/7/2004 đng tên ông Văn
C1 và bà Nguyn ThM1.
- Về phương thc chia: Đnghchia bng bng hin vt cho các đng tha
kế đang qun lý, sdng đt ThB1 ông Nguyn Văn C. Các đng
tha kế khác thì nhn kphn tha kế bằng giá tr(bng tin).
Trong quá trình gii quyết ván nguyên đơn có đơn yêu cu Tòa án trưng
cầu giám đnh du vân tay ca cC1 và cM1 tại Đơn xin chuyn quyn sử dụng
5
đất ngày 18/7/2000 gia ông Lê Văn C1 và bà Nguyn ThM1 với bà Lê ThB1
ông Dương Minh T. Theo Kết lun giám đnh s1765/KL-KTHS (ĐV) ngày
22/4/2024 ca Phòng K1 Công an tnh B xác đnh: “Du vân tay màu đmang
tên Lê Văn C1và “Nguyn ThM1” dưi mc “Ngưi chuyn QSD đt tên”
trên Đơn xin chuyn quyn sdụng đt ngày 18/7/2000 so vi du vân tay ngón
trphi ca Văn C1 Nguyn ThM1 trên các tài liu mu cùng mt ngưi
in ra”. Nguyên đơn không có ý kiến gì về Kết lun giám đnh này.
Bị đơn và đi din bđơn Dương ThMinh T1 ông Trương Quc T2
thng nhất trình bày:
Về quan hhuyết thng: Thng nht theo phn trình bày ca nguyên đơn
đi din hp pháp ca nguyên đơn vvic cVăn C1 cNguyn Th
M1 08 ngưi con như nguyên đơn trình bày, trong có có 03 ngưi con đã chết,
không có v, con.
Về di sn: Khi còn sng cC1 cM1 tạo lp đưc quyn sdụng din
tích đt và nhà thuc tha đt s27, tờ bản đồ số 12, ta lc ti 1, N, Phưng C,
Qun B, Thành phHồ Chí Minh theo Giy chng nhn quyn shữu nhà
quyn sdụng đt số 1995/2004 do UBND Qun B cấp ngày 19/7/2004 mang
tên ông Lê Văn C1 và bà Nguyn ThM1. Trưc khi chết hai ckhông có lp di
chúc nên đây là di sn tha kế và đng ý chia theo pháp lut. Bđơn đng ý trích
2% giá trtài sn là công sc gìn gitài sn cho ông Nguyn Văn C; còn li chia
đều cho các đng tha kế; bđơn đnghnhn kphn bng giá trị.
Đối vi quyn sdụng din tích đt theo kết quđo đc thc tế 384m
2
thuc tha đt s803, tbản đsố 11, ta lc ti phưng T, thành phT, tnh
Bình Dương. Ngun gc do cC1 cM1 khai hoang. Ngày 28/12/1999,
UBND huyn (nay là thành ph) T cp GCNQSDĐ) s vào s01271 QSDĐ/TU
cho hông Văn C1 đưc quyn sdụng din tích đt 902m
2
thuc tha đt s
803, tbản đsố 11 ta lc ti phưng T, huyn (nay thành ph), tnh Bình
Dương. Bà B1 sống cùng cC1 từ nhkhi lp gia đình cũng sng cùng cho ti
khi cqua đi. Ngày 18/7/2000, cC1 cM1 hp đng chuyn nhưng
quyn sdụng din tích đt 503m
2
thuc mt phn tha đt 803 cho Cao Th
T8 ngày 27/3/2006 T8 đưc UBND huyn T cấp GCNQSDĐ. Cùng ngày
18/7/2000, cC1 cM1 làm thtục tng cho vchng B1 ông T din
tích đt còn li của
tha đt s803 theo Đơn xin chuyn quyn sdụng đt. Ngày
28/11/2005, B1 làm đơn xin tách tha, hp tha đt đi vi tha đt s803.
Theo bn trích đo bn đthì tha 803 din tích còn li 425m
2
tha mi
tha 1055 có din tích 477m
2
(là phn đt cC1 cM1 đã chuyn nhưng cho
Cao ThT8). Ngày 27/3/2006, UBND huyn (nay là thành ph) T cấp
GCNQSDĐ svào sH 00657 cho bà Lê ThB1 và ông Dương Minh T đối vi
din tích 425m
2
thuc tha đt s 803. Do đã ln tui và thun tin trong các giao
dịch dân snên ngày 02/3/2018, B1 ông T hp đng tng cho toàn b
tha đt 803 cho ngưi con gái ơng ThMinh T1. Ngày 20/4/2018, T1
đưc STài nguyên Môi trưng tnh B cấp GCNQSDĐ svào sCS 07214
đối vi din tích đt nêu trên. Do đó, bà B1 ông T xác đnh din tích đt theo
6
kết quđo đc 384m
2
thuc tha đt s803 đã đưc cC1 cM1 tặng cho
theo Đơn xin chuyn quyn sử dụng đt ngày 18/7/2000. Sau khi cC1 c M1
qua đi thì vchng B1 và ông T đã tiến hành th tục xin cp GCNQSDĐ và
đã đưc cơ quan nhà nưc có thm quyn cp GCNQSDĐ.
Trong quá trình gii quyết ván nguyên đơn Thị S đã đơn yêu cu
Tòa án trưng cu giám đnh du vân tay ca cC1 và cM1 tại Đơn xin chuyn
quyn s dụng đt ngày 18/7/2000 gia ông Văn C1 Nguyn ThM1 vi
ThB1 ông Dương Minh T. Theo Kết lun giám đnh s1765/KL-KTHS
(ĐV) ngày 22/4/2024 ca Phòng K1 Công an tnh B xác đnh: “Du vân tay màu
đỏ mang tên Văn C1Nguyn ThM1i mc “Ngưi chuyn QSD
đất tên” trên Đơn xin chuyn quyn s dụng đt ngày 18/7/2000 so vi du
vân tay ngón trphi ca Văn C1 Nguyn ThM1 trên các tài liu mu
cùng mt ngưi in ra”. Như vy, din tích đt 384m
2
thuc tha đt s803 cC1
cM1 đã tng cho vchng B1 nên không còn di sn. Vic B1 ông
T hp đng tng cho con gái T1 đúng quy đnh ca pháp lut. Do đó,
không đng ý vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn vvic xác đnh quyn s
dụng din tích đt 384m
2
thuc tha đt s803 là di sn tha kế của cC1 và c
M1 chết đlại. Bđơn tha nhn căn nhà cp 4 din tích 83,2m
2
do cC1
và cM1 xây dng và chưa tng cho bà B1 và ông T.
Ngưi quyn li, nghĩa vliên quan là ông Nguyn Ngc K, ông Nguyn
Văn C ThM trình bày: Thng nht ý kiến trình bày yêu cu khi kin
của nguyên đơn.
Ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan là bà Lê Trung T3 trình bày: T3
vông Nguyn Văn C, thng nht ý kiến trình bày ca ông C thng nht vi
yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Ngưi quyn li, nghĩa vliên quan ông Dương Minh H Nguyn
Thị Cẩm T4 trình bày: T4 vông H, ông H là con trai ca bà B1 và ông T;
ông H và bà T4 thng nht ý kiến trình bày ca bđơn.
Ngưi quyn li, nghĩa vliên quan Văn phòng Công chng N (trưc
đây Văn phòng Công chng T) trình bày: Sau khi kim tra hcông chng
viên nhn thy hsơ hp l, đđiu kin giao dch, các bên có đnăng lc hành
vi dân stnguyn thc hin giao dch, mc đích ni dung ca hp đng
không vi phm pháp lut, không trái đo đc hi. Do đó công chng viên đã
tiến hành son tho hp đng, gii thích rõ toàn bnội dung, hu qupháp lý hp
đồng tng cho quyn sdụng đt cho hai bên cùng nghe, sau đó cho các bên đc
lại, sau khi đc li và nghe công chng viên gii thích hp đng, các bên hiu
và cam kết t chu trách nhim trưc pháp lut khi xy ra tranh chp, đng ý ni
dung ca hp đng tnguyn tên đim chvào hp đng trưc schng
kiến ca công chng viên. Sau đó, công chng viên đã chng nhn hp đng tng
cho quyn sdụng đt theo đúng quy đnh ca pháp lut. Văn phòng Công chứng
N nhn thy công chng viên đã công chng hp đng này đúng quy đnh ca
Lut Công chng và có đơn xin vng mt.
7
Ngưi quyn li, nghĩa vliên quan y ban nhân dân phưng T trình
bày: Hin ti y ban nhân dân phưng T không còn lưu gihchng thc
năm 2000, vì vy không xác đnh đưc ti thi đim năm 2000 (lúc đó còn là y
ban nhân dân xã T) có chng thc Đơn xin chuyn quyn sử dụng đt gia c
Văn C1 cNguyn ThM1 với ThB1 ông Dương Minh T hay không.
Vic nguyên đơn yêu cu Tòa án tuyên hiu Đơn xin chuyn quyn s dng
đất ngày ngày 18/7/2000 thì đnghTòa án phán quyết theo quy đnh ca pháp
lut và có đơn đnghị vắng mt.
Ngưi đi din hp pháp ca y ban nhân dân thành phố T trình bày:
Giy chng nhn quyn s dụng đt (GCNQSDĐ) s vào s 01271
QSDĐ/TU ngày 28/12/1999 cho hông Văn C1 đối vi tha đt s803, t
bản đsố 11 ti phưng T đưc cp theo đúng trình t, thtục ti Thông s
346TT/ĐC ngày 16/3/1998 ca T10 ng dn thủ tục đăng ký đt, lp hsơ đa
chính, cp GCNQSDĐ. Theo đơn xin đăng ký quyn sử dụng đt đ ngày
21/7/1998 ca ông Lê Văn C1 thhin ngun gc đt khai hoang năm 1975. Thi
đim cp GCNQSDĐ chtrích lc bn đồ địa chính, không tiến hành đo đc thc
tế. GCNQSDĐ svào s01271 QSDĐ/TU ngày 28/12/1999 đưc cp theo bn
đồ địa chính hệ tọa đ HN72 đưc thành lp năm 1997. Thi đim cp
GCNQSDĐ, hông Lê Văn C1 bao gm nhng ngưi nào thì đnghTòa án liên
hệ cơ quan qun lý hộ tịch đxác minh.
GCNQSDĐ svào s H00657 QSDĐ/TU ngày 27/3/2006 cp cho
ThB1 ông Dương Minh T đối vi tha đt s803 vi din tích 425m
2
ngun gc do nhn tng cho tông Văn C1 Nguyn ThM1 theo Đơn
xin chuyn quyn sdụng đt đưc UBND (nay phưng) T chng thc ngày
18/7/2000. Ti thi đim cp GCNQSDĐ chthc hin trích lc bn đđa chính,
không đo đc thc tế. GCNQSDĐ cp theo htọa đHN72 đưc thành lp
năm 1997. Năm 2018, Th B1 nộp hđo đc li din tích thc tế tha
đất s803. Thi đim đo đc có schng kiến, ký xác nhn ranh đt ca các ch
đất giáp ranh. Sau khi đo đc thì din tích thc tế của tha 803 là 371,4m
2
.
Ngưi đi din hp pháp ca Sở Tài nguyên Môi trưng tnh B trình
bày:
GCNQSDĐ svào sCS 07214 ngày 20/4/2018 do Văn phòng Đăng
đất đai tnh B tha y quyn STài nguyên Môi trưng tnh B cấp cho
Dương ThMinh T1 ti tha đt s803, tbản đsố 11 đi vi din tích 371,4m
2
có ngun gc do nhn tng cho quyn sdụng đt tLê ThB1 ông ơng
Minh T theo Hp đng tng cho quyn sdụng đt s1687 quyn s04/2018-
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/4/2018 do Công chng viên Văn phòng C2 chng
nhn. Thi đim cp GCNQSDĐ, chthc hin trích lc bn đồ địa chính đối vi
tha đt 803, không thc hin đo đc thc tế. GCNQSDĐ cp theo bn đđịa
chính chnh htọa đVN-2000 đưc Sở Tài nguyên Môi trưng tnh B
nghim thu tháng 12/2014.
8
Đối vi yêu cu ca nguyên đơn vvic kiến nghthu hi GCNQSDĐ s
vào sCS 07214 ngày 20/4/2018 đng tên Dương ThMinh T1, đnghTòa
án gii quyết theo quy đnh ca pháp lut.
Ngưi bo vquyn li ích hp pháp ca nguyên đơn lut Trnh
Văn S1 trình bày: Trong quá trình gii quyết ván và ti phiên tòa các đng tha
kế đều thng nht quan hhuyết thng. Do đó, lut sư S1 không có ý kiến gì.
Đối vi phn nhà và đt đưc cp Giy chng nhn quyn sở hữu nhà
quyn sdụng đt số 1995/2004 din tích 42,2m
2
, và nhà một trt, mt lu,
din tích 30m
2
thuc tha đt s27, tbản đsố 12, ta lc ti 1, N, Phưng C,
Qun B, Thành phố Hồ Chí Minh, do y ban nhân dân Qun B cp ngày
19/01/2004 mang tên ông Lê Văn C1 và bà Nguyn ThM1. Trong quá trình gii
quyết ván ti phiên tòa các đng tha kế xác đnh đây di sn tha kế của
cụ C1 và cM1 chết để lại, không lp di chúc, do đó đngh Tòa án ghi nhn và
chia tha kế theo pháp lut.
Đối vi quyn sdng din tích đt theo kết quđo đc 384m
2
căn
nhà cp 4 thuc tha đt số 803, tờ bản đồ số 11, ta lc ti phưng T, thành ph
T, tnh Bình Dương, nguyên đơn xác đnh đây di sn tha kế của cC1 c
M1 chết để lại không có di chúc; bđơn bà Lê ThB1 và ông Dương Minh T cho
rằng khi con sng cC1 cM1 đã tng cho ông phn đt nêu trên theo Đơn
xin chuyn quyn sdụng đt đưc y ban nhân dân (nay phưng) T1 chng
thc ngày 18/7/2000; sau đó B1 ông T đã làm thtục xin cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt (GCNQSDĐ) ông đã đưc quan nhà c cp
GCNQSDĐ, do đó không đng ý chia tha kế đi quyn sdụng đt thuc tha
803. Nguyên đơn không đng ý vi quan đim trên ca B1 và ông T với các
do như sau: Thi đim thc hin Đơn xin chuyn quyn sử dụng đt ký vào ngày
18/7/2000 ti UBND xã T gia ông Lê Văn C1, Nguyn ThM1 với Th
B1, ông Dương Minh T. Tuy nhiên, mãi đến ngày 28/11/2005, B1 mới thc
hin vic xin tách tha đt, hp tha đt và đến ngày 27/3/2006 mi đưc UBND
huyn T cấp GCNQSDĐ svào sH 00657 cho ThB1 ông Dương
Minh T. Như vy, thi đim xin tách tha đưc cp GCNQSDĐ thì cC1 đã
chết ngày 29/11/2001 cM1 chết ngày 23/5/2005 trưc thi đim B1
đăng ký, theo quy đnh ti khon 3 Điu 418 ca Blut dân s1995 thì Hp
đồng tng cho quyn sdụng đt nêu trên đã chm dt. Do hp đng tng cho
chưa phát sinh hiu lc và đã chm dt khi bên tng cho đã chết thì tthi đim
này tài sn trên đưc xem là di sn theo quy đnh ti Điu 637 ca Blut dân s
1995. Mt khác, tha đt trên đưc cp cho Hgia đình ông Văn C1, tuy nhiên
khi thc hin vic tng cho, chuyn quyn toàn btha đt thì không có ai trong
hộ gia đình biết svic trên. Thi đim tng cho quyn sử dụng đt còn mp m,
không đúng vi ý chí ca toàn th gia đình. Đtiếp tc che du vic làm không
phù hp vi quy đnh pháp lut nên B1 ông T tiếp tc lp hp đng tng
cho tha đt s803 cho con gái ca mình Dương ThMinh T1. Tnhng
căn ctrên, lut đnghTòa án chp nhn toàn byêu cu khi kin ca
nguyên đơn bà Lê Thị S.
9
Tại Bn án dân s thm s49/2024/DS-ST ngày 28/5/2024, Tòa án nhân
dân thành phố T, tnh Bình Dương đã quyết đnh:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Lê ThS đối
với bđơn ThB1, ông Dương Minh T Dương ThMinh T1 về vic
“Tranh chp tha kế về tài sn”.
- Xác đnh di sn ca c Văn C1 và cNguyn ThM1 để lại gm: Nhà
(nhà cp 4) din tích 83,2m
2
thuc tha đt s803, tbản đsố 11 ta lc ti
khu phV, phưng T, thành phT, tnh Bình Dương; và quyn sdụng din tích
đất 42,2m
2
và nhà ở mt tng, có gác gỗ gn lin vi đt thuc tha đt s27, t
bản đs12, ta lc ti 1 N, Phưng C, Qun B, Thành phHồ Chí Minh theo
Giy chng nhn quyn shữu nhà quyn sdụng đt s1995/2004 ngày
19/7/2004 đng tên ông Lê Văn C1 và bà Nguyn ThM1.
- Chia cho các đng tha kế gồm ThS, ông Nguyn Ngc K, ông
Nguyn Văn C ThM đưc quyn sdụng din tích đt 42,2m
2
s
hữu nhà một tng, có gác gthuc tha đt s27, t bản đsố 12, ta lc ti 1
N, Phưng C, Qun B, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giy chng nhn quyn s
hữu nhà quyn sdụng đt s 1995/2004 ngày 19/7/2004 đng tên ông
Văn C1 và bà Nguyn ThM1 (có sơ đkèm theo).
- Chia cho ThB1 đưc quyn shữu nhà (nhà cp 4) din tích
83,2m
2
thuc tha đt s803, t bản đsố 11 ta lc ti khu phV, phưng T,
thành phT, tnh Bình Dương (có sơ đkèm theo).
- Các đương squyn và nghĩa v liên hvới các cơ quan nhà c
thm quyn đkhai, đăng ký, xin cp giy chng nhn quyn sdụng đt đi
với din tích đt đưc chia nêu trên theo quy đnh ca pháp lut.
- Về nghĩa vthanh toán:
+ ThS, ông Nguyn Ngc K, ông Nguyn Văn C ThM
mỗi ngưi nghĩa v thanh toán chênh lch cho Th B1 số tin
155.647.750 đng (Mt trăm năm mươi lăm triu sáu trăm bn mươi by nghìn
bảy trăm năm mươi đng).
+ Thị S, ông Nguyn Ngc K và bà Thị M mi ngưi có nghĩa v
thanh toán chênh lch cho ông Nguyn Văn C số tin 25.709.000 đng (Hai mươi
lăm triu by trăm lchín nghìn đng).
Kể từ ngày bn án hiu lc pháp lut, ngưi đưc thi hành án np đơn
yêu cu thi hành án, nếu ngưi phi thi hành án chưa thanh toán xong stin phi
thi hành thì còn phi trtin lãi theo mc lãi sut quy đnh ti Điu 357 và khon
2 Điu 468 ca Blut Dân s tương ng vi stin và thi gian chm trả.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Lê ThS đối vi
bị đơn ThB1, ông Dương Minh T Dương ThMinh T1 về vic
“Tranh chp tha kế về tài sn” đi vi:
10
- Hủy Đơn xin chuyn quyn sdng đt ngày 18/7/2000 gia cVăn
C1 và cNguyn ThM1 với bà Lê ThB1 và ông Dương Minh T.
- Hủy Hp đng tng cho quyn sdụng đt gia ThB1 ông
Dương Minh T với Dương ThMinh T1 đưc Văn phòng Công chứng T, tnh
Bình Dương công chng s1687, quyn s04/2018-TP/CC SCC/HĐGD ngày
02/4/2018.
- Kiến nghthu hi Giy chng nhn nhn quyn sdng đt, quyn shu
nhà tài sn khác gn lin vi đt sCL 628649, svào scấp GCN CS07214
ngày 20/04/2018 cp cho bà Dương ThMinh T1.
- Xác đnh quyn sdụng đt theo kết quđo đc là 384m
2
thuc tha đt
số 803, tờ bản đồ số 11, ta lc ti phưng T, thành phT, tnh Bình Dương là di
sản ca c Văn C1 cNguyn ThM1 chết đ lại không lp di chúc và chia
theo pháp lut.
Ngoài ra, bn án còn tuyên vchi phí tố tụng, án phí, trách nhim thi hành
án và quyn kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi có bn án sơ thm, ngày 13/6/2024, Tòa án nhân dân thành phố T,
tỉnh Bình Dương nhn đưc đơn kháng cáo ngày 12/6/2024 ca nguyên đơn
ThS kháng cáo mt phn Bn án dân sthm s49/2024/DS-ST ngày
28/5/2024 và đnghTòa án cp phúc thm xác đnh phn di sn tha kế do ông
Văn C1 Nguyn ThM1 đlại quyn sdụng đt sCL 628649, s
vào scấp GCN CS07214 đi vi phn din tích 371,4m
2
(theo bn v thc tế của
Tòa án là 384m
2
) thuc tha đt s803, tờ bản đồ số 11, toạ lạc ti phưng T, th
T, tnh Bình Dương do Sở Tài nguyên Môi trưng tnh B cp ngày 20/4/2018
mang tên Dương ThMinh T1. Đng thi chia di sn tha kế trên cho 05 ngưi
thuc hàng tha kế thnht theo quy đnh ca pháp lut.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
yêu cầu kháng cáo; các đương sự không không thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án.
Ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca nguyên đơn trình bày: Nguyên
đơn đề nghị Tòa án tuyên hy Đơn xin chuyn quyn sử dụng đt ngày 18/7/2000
gia cLê Văn C1 và c Nguyn ThM1 với bà Lê ThB1 và ông Dương Minh
T, hy Hp đng tng cho quyn sdụng đt gia ThB1 ông Dương
Minh T với Dương ThMinh T1 đưc Văn phòng Công chứng T, tnh Bình
Dương công chng s 1687, quyn s 04/2018-TP/CC SCC/HĐGD ngày
02/4/2018 và kiến nghthu hi Giy chng nhn nhn quyn s dụng đt, quyn
sở hữu nhà tài sn khác gn lin vi đt sCL 628649, s vào scấp GCN
CS07214 ngày 20/04/2018 cp cho Dương ThMinh T1. Năm 2000, ông C1
và bà M1 đã chuyn nhưng mt phn tha đt 803 cho bà Cao ThT8 vào ngày
18/7/2000.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
11
Về tố tụng: Những người tiến hành ttụng tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Nguyên đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm chấp nhận
một phần kháng cáo đối với thửa đất 803, tờ bản đồ số 11 với diện tích đo đạc
thực tế là 384m
2
là di sản thừa kế của cụ C1 và cụ M1 để lại, đề nghị chia cho 05
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ có tại hồ sơ cũng như lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa,
nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ mới làm thay đổi
nội dung của vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ theo khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng của các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện
Viện kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Kháng cáo của nguyên đơn trong thời hạn luật định. Do
đó, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Nguyên đơn Thị S chỉ kháng cáo một phần Bản án dân sự
thẩm số 49/2024/DS-ST ngày 28/5/2024 đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xác
định phần di sản thừa kế do cụ Lê Văn C1 cụ Nguyễn Thị M1 để lại là quyền
sử dụng đất số CL 628649, số vào sổ cấp GCN CS07214 đối với phần diện tích
371,4m
2
(đo đạc thực tế là 384m
2
) thuộc thửa đất số 803, tờ bản đồ số 11, tọa lạc
tại phường T, thị T (nay thành phố T), tỉnh Bình Dương do Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh B cấp ngày 20/4/2018 cho Dương Thị Minh T1. Đồng thời
chia di sản thừa kế trên cho 05 người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định
của pháp luật. Xét thấy, căn cứ Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
đối với phần quyết định còn lại của Bản án thẩm số 49/2024/DS-ST ngày
28/5/2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương không bkháng
cáo, kháng nghị thì hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
[2.2] Nguyên đơn đề nghị Tòa cấp phúc thẩm xác định di sản thừa kế của
ông Văn C1 Nguyễn Thị M1 để lại quyền sử dụng đất theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CL 628649, số vào sổ cấp GCN: CS07214 đối với
phần diện tích 371,4m
2
(qua đo đạc thực tế 384m
2
) thuộc thửa đất số 803, tờ
bản đồ số 11, tọa lạc tại phường T, thị T (nay là thành phố T), tỉnh Bình Dương
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 20/4/2018 do Dương Thị Minh
T1 đứng tên. Quá trình tố tụng tại cấp sơ thẩm, bị đơn không đồng ý với yêu cầu
chia thừa kế của nguyên đơn với lý do trước khi chết thì cụ C1 cụ M1 đã làm
thủ tục tặng cho vợ chồng bị đơn bà Lê Thị B1, ông Dương Minh T theo Đơn xin
chuyển quyền sử dụng đất giữa cụ C1, cụ M2 với B1, ông T được Ủy ban nhân
dân xã T (nay là phường T) xác nhận ngày 18/7/2000. Vợ chồng bà B1, ông T đã
được Sở Tài nguyên Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
12
sau đó, bà B1, ông T đã làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái là bà
Dương Thị Minh T1 theo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 02/3/2018
tại Văn phòng Công chứng N (nay là Văn phòng Công chứng Đ). Dương Thị
Minh T1 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 20/4/2018.
Xét thấy:
[2.3] Thứ nhất, S cho rằng thời điểm thực hiện Đơn xin chuyển quyền
sử dụng đất vào ngày 18/7/2000 tại Ủy ban nhân dân xã T (nay phường T)
giữa ông C1, M1 với B1, ông T. Tuy nhiên, đến ngày 28/11/2005, B1
mới thực hiện việc xin tách thửa đất, hợp thửa đất đến ngày 27/3/2006 mới
được Ủy ban nhân dân huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD
070663 cho B1 ông T. Thời điểm xin tách thửa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì ông C1 đã chết vào ngày 29/11/2001; cụ M1 đã chết
vào ngày 23/5/2005. Thời điểm cụ C1 cụ M1 chết thì thửa đất trên đã được coi
là di sản thừa kế của cụ C1 và cụ M1.
[2.3.1] Về tính hợp pháp của Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất vào
ngày 18/7/2000 tại Ủy ban nhân dân xã T (nay là phường T) giữa ông C1, bà M1
với bà B1, ông T, Ủy ban nhân dân phường T xác nhận không còn lưu giữ hồ sơ
chứng thực năm 2000 theo Công văn số 141/UBND-TP ngày 30/3/2023. Tuy
nhiên, hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thửa đất số 803, tờ
bản đồ số 11 cho Thị B1 ông Dương Minh T theo Công n số
1799/CNTU-LT ngày 23/6/2021 của Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thị
xã T (nay là thành phố T) đã được cung cấp trong hồ sơ vụ án liên quan đến thực
hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận.
Đồng thời, theo Kết luận giám định số 1765/KL-KTHS (ĐV) ngày
22/4/2024 của Phòng K1 Công an tỉnh B xác định: “Dấu vân tay màu đỏ mang
tên Lê Văn C1và “Nguyễn Thị M1dưới mục “Người chuyển QSD đất tên”
trên Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất ngày 18/7/2000 so với dấu vân tay ngón
trỏ phải của Văn C1 Nguyễn Thị M1 trên các tài liệu mẫu cùng một người
in ra”. Các đương sự cũng không ý kiến phản đối với kết qucủa Kết luận giám
định này. Như vậy, Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất giữa cụ Văn C1 và cụ
Nguyễn Thị M1 với bà Lê Thị B1 ông Dương Minh T được UBND xã T (nay
phường T) xác nhận ngày 18/7/2000 thật thể hiện ý chí định đoạt của
cụ C1 và cụ M1 đối với quyền sử dụng đất diện tích đất thuộc thửa đất số 803, tờ
bản đồ số 11.
[2.3.2] Về nguyên tắc áp dụng pháp luật, căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều
688 của Bộ luật Dân sự năm 2015 “Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước
ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật
dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ
luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết”. Xét thấy, sau khi lập Đơn xin chuyển
quyền sử dụng đất ngày 18/7/2000, bà B1 và ông T đã thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó ông bà đã tặng cho quyền sử dụng đất con
gái ruột Dương Thị Minh T1 T1 cũng đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Bà B1, ông T T1 đã quản lý, sử dụng sinh sống ổn
13
định trên nhà, đất thuộc thửa đất số 803, tờ bản đồ số 11 mà các bên tranh chấp từ
khi ông C1, M1 tặng cho đến nay. Do đó, có căn cứ xác định các giao dịch dân
sự nêu trên đã được thực hiện xong trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu
lực. Khi các bên có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bluật Dân sự năm 2005
để giải quyết các giao dịch dân sự này. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn cho rằng phải áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 là
không phù hợp.
[2.3.3] Căn ctheo khoản 2 Điều 122 và Điều 467 của Bộ luật Dân sự năm
2005, việc tặng cho bất động sản giữa ông C1, M1 với B1, ông T giao
dịch dân sự được pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản có công chứng, chứng
thực hoặc phải đăng ký. Xét thấy, Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất ngày
18/7/2000 đã được Ủy ban nhân dân xã T (nay phường T) chứng nhận chữ
và năng lực hành vi của các đương sự. Đồng thời kể từ thời điểm xác lập Đơn xin
chuyển quyền sử dụng đất ngày 18/7/2000 cho đến ngày cụ C1 chết (ngày
29/11/2001) và đến ngày cụ M1 chết (ngày 23/5/2005) thì không có văn bản nào
thay thế và cũng không có ý kiến nào thể hiện sự phản đối, thay đổi ý chí của hai
cụ tại Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất ngày 18/7/2000. Quyền sử dụng đất đã
được bà B1 ông T đăng ký tại Ủy ban nhân dân huyện T (nay là thành phố T)
sau đó được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ theo khoản 2
Điều 124 của Bộ luật Dân sự năm 2005, vợ chồng B1, ông T đã hoàn tất thủ
tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2006 không bất kỳ
ai khiếu nại hay tranh chấp gì. Do đó, việc thực hiện theo Đơn xin chuyển quyền
sử dụng đất ngày 18/7/2000 là đúng theo ý chí định đoạt của cụ C1, cụ M1 cũng
như đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
[2.4] Thứ hai, S cho rằng việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất tại Ủy ban nhân dân T (nay phường T) trái quy định của pháp luật
cũng như quy trình chuyển quyền sử dụng đất.
Xét thấy, cụ C1, cụ T B1 chỉ thực hiện thủ tục để Ủy ban nhân dân
xã T (nay phường T) xác nhận chữ ký và năng lực hành vi dân sự. Sau đó, việc
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện tại Ủy
ban nhân dân huyện T (nay thành phố T). Đồng thời, theo Biên bản xác minh
ngày 20/10/2023 của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố T và Công văn
số 886/CNTU-ĐK ngày 06/4/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
thành phố T thể hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ
H00657 QSDĐ/TU ngày 27/3/2006 cấp cho Thị B1 và ông Dương Minh T
căn cứ nguồn gốc đất do nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ cụ C1 cụ M1 theo
Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân T (nay phường
T) thị thực ngày 18/7/2000. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào
sổ CS07214 ngày 20/4/2018 cho Dương Thị Minh T1 nguồn gốc do nhận
tặng cho quyền sử dụng đất từ bà B1 và ông T theo Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất số 1687 quyển số 04/2018-TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/4/2018 do Văn
phòng C2 chứng nhận. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
Thị B1 và ông Dương Minh T ngày 27/3/2006 là đúng quy định của pháp luật.
14
[2.5] Thứ ba, S cho rằng để tiếp tục che giấu việc làm không phù hợp
với quy định của pháp luật nên B1 ông T tiếp tục làm hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất số 1687 quyển số 04/2018-TP/CC-SCC/HĐGD ngày
02/4/2018 tại Văn phòng Công chứng N (nay Văn phòng Công chứng T) cho
Dương Thị Minh T1 và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
20/9/2018. Xét thấy, căn cứ theo Điều 194 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khi
B1 và ông T quyền sử dụng đất hợp pháp thuộc thửa đất số 803, tờ bản đồ số
11 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho vợ chồng ông thì
ông bà có quyền định đoạt bằng cách tặng cho tài sản đó cho người khác.
[2.6] Tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn cũng cho rằng bị đơn lợi dụng cụ C1
cụ M1 già yếu, không minh mẫn nên đã lừa hai cụ ký Đơn chuyển quyền sử dụng
thửa đất s803, tờ bản đồ số 11 nhưng nguyên đơn không chứng cứ chứng
minh cho lời trình bày của mình.
[3] Đối với các phần quyết định khác của Bản án sơ thẩm số 49/2024/DS-
ST ngày 28/5/2024 ca Tòa án nhân dân thành phT, tnh Bình Dương các đương
sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị, đã hết thời gian kháng cáo,
kháng nghị nên phát sinh hiệu lực.
[4] Từ những phân tích trên, xét thấy kháng cáo của nguyên đơn bà Lê Thị
S không có cơ sở. Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét đánh giá toàn diện các chứng
cứ trong hồ vụ án, đảm bảo quyền lợi ích các bên, xét xử phù hợp với
quy định pháp luật. Phía nguyên đơn kháng cáo nhưng tại cấp phúc thẩm không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác làm thay đổi nội dung vụ án nên không
có căn cứ chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp.
[6] Về án phí phúc thẩm: Bà Thị S được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 1 Điều 308 và Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 194 và 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 122, Điều 124 và Điều 467 của Bộ luật Dân sự năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn bà Lê Thị
S.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 49/2024/DS-ST ngày 28/5/2024
của Tòa án nhân dân thành phố T, tnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lê Thị S được miễn án phí dân sự phúc
thẩm.
15
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố T;
- TAND thành phố T;
- Các đương sự;
- Tổ Hành chính tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 153/2025/DS-PT Bản án số 153/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 153/2025/DS-PT Bản án số 153/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất