Bản án số 45/2020/HS-ST ngày 11/09/2020 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tội chứa mại dâm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2020/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2020/HS-ST ngày 11/09/2020 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tội chứa mại dâm
Tội danh: 254.Tội chứa mại dâm (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cam Ranh (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 45/2020/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2020
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 45/2020/HS-ST NGÀY 11/09/2020 VỀ TỘI CHỨA MẠI DÂM

Ngày 11 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 54/2020/TLST-HS ngày 07 tháng 8 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2020/QĐXXST-HS ngày 24 tháng 8 năm 2020 đối với bị cáo:

Phùng Thị Thanh T, sinh năm: 1990 tại Khánh Hòa.

Nơi ĐKNKTT: Thôn PA, xã PD, huyện PV, tỉnh Thừa Thiên Huế Nơi tạm trú: Tổ dân phố PT, phường CP, thành phố CR, tỉnh Khánh Hòa. Nghề nghiệp: Không; Trình độ học vấn: 7/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính:

Nữ; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Phùng Ngọc T, con bà:

Phan Thị T; Có 01 con nhỏ sinh năm 2013; Tiền án, tiền sự: Không.

Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Đ c V, sinh năm: 1987; Nơi cư trú: Tổ dân phố XC, phường CL, thành phố CR, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

* Người làm chứng:

1. Bà Bùi Thị X, sinh năm: 1983; Nơi cư trú: Tổ 6, ấp TS, x TT, huyện BT, tỉnh V nh Long. Vắng mặt.

2. Bà Trần Thị Cẩm T1, sinh năm: 1995; Nơi cư trú: p MCA, x MH, huyện CB, tỉnh Tiền Giang. Vắng mặt.

3. Bà Bùi Thị N, sinh năm: 1991; Nơi cư trú: Tổ 8, ấp TS, x TT, huyện BT, tỉnh V nh Long. Vắng mặt.

4. Bà Lê Thị Cẩm S, sinh năm: 1993; Nơi cư trú: p MH, x AC, huyện CB, tỉnh Kiên Giang. Vắng mặt.

5. Bà Nguyễn Thị Như H, sinh năm: 1994; Nơi cư trú: Thôn PAN1, x DA, huyện DK, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

6. Ông Lê Văn S1, sinh năm 1990; Nơi cư trú: Tổ dân phố LH, phường CL, thành phố CR, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

7. Ông Trần Thái N, sinh năm 1995; Nơi cư trú: Tổ dân phố LX, phường CL, thành phố CR, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Phùng Thị Thanh T thuê nhà số 1545 Đại lộ Hùng Vương thuộc tổ dân phố Phú Thịnh, phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh của anh Trần Đ c V, đặt bảng hiệu là “Hớt tóc nam Thuỷ Châu” để chứa người bán dâm, thu lợi bất chính. T và những người bán dâm gồm Trần Thị Cẩm T1, Bùi Thị X, Bùi Thị N, Nguyễn Thị Như H, Lê Thị Cẩm S thoả thuận giá mỗi lần bán dâm cho khách là 300.000 đồng, người bán dâm được 200.000 đồng, T được 100.000 đồng. T quản lý bằng phương th c ghi số lần bán dâm trong ngày vào cuốn vở bằng cách đánh mỗi dấu “X” tương ng 01 lần bán dâm, cuối ngày tổng hợp lại T sẽ thu tiền của người bán dâm. Người bán dâm ở tại nhà T thuê, khi có người mua dâm đến thì T gọi ra để bán dâm.

Vào khoảng 22 giờ 15 phút ngày 15/01/2020, Lê Văn S1, Trần Thái N đến tiệm “Hớt tóc nam Thuỷ Châu” để mua dâm. Sang hỏi giá thì T nói 300.000 đồng một lần, S1 đồng ý. Lúc này trong tiệm có người bán dâm Bùi Thị X, Lê Thị Cẩm S, Nguyễn Thị Như H, Bùi Thị N, Trần Thị Cẩm T1. S1 chọn T1 để mua dâm, X đi từ ngoài vào nên T nói X bán dâm cho N. Sau đó S1, N, T1 và X đi vào phòng để thực hiện hành vi mua bán dâm. Khi S1, N, T1 và X đang chuẩn bị thực hiện hành vi giao cấu thì bị Đội Cảnh sát hình sự Công an thành phố Cam Ranh phối hợp với Công an phường Cam Phú kiểm tra phát hiện, bắt quả tang.

Ngoài ra, trong khoảng thời gian từ ngày 30/10/2019 đến ngày 14/01/2020, T đ có hành vi chứa người bán dâm gồm: Trần Thị Cẩm T1, Bùi Thị X, Bùi Thị N, Nguyễn Thị Như H, Lê Thị Cẩm S để bán dâm. Thu lợi bất chính từ hoạt động chứa mại dâm là 91.300.000 đồng.

Tại bản cáo trạng số: 46/CT-VKSCR-HS ngày 04/8/2020 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh đ truy tố bị cáo Phùng Thị Thanh T về tội “Chứa mại dâm” quy định tại điểm d, g khoản 2 điều 327 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh thực hành quyền công tố vẫn giữ nguyên nội dung đ truy tố đối với bị cáo Phùng Thị Thanh T và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm d, g khoản 2 Điều 327, điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Phùng Thị Thanh T m c hình phạt từ 05 năm tù đến 06 năm tù về tội “Chứa mại dâm”. Về xử lý vật chứng: Xử lý theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa bị cáo Phùng Thị Thanh T thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội. Bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt để bị cáo sớm hòa nhập cộng đồng, chăm sóc gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm ch ng đ được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Xét thấy, việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Căn c Điều 292, 293 Bộ luật Tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng: Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đ thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa đ thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

[3] Về nội dung: Tại phiên tòa bị cáo Phùng Thị Thanh T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình. Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm ch ng; Phù hợp với Biên bản bắt người phạm tội quả tang ngày 15/01/2020, Biên bản khám nghiệm hiện trường ngày 16/01/2020 và các tài liệu, ch ng c khác có trong hồ sơ vụ án đ được thẩm tra.

Đồng thời, qua phần xét hỏi, tranh luận công khai tại phiên toà, có đủ cơ sở kết luận: Trong khoảng thời gian từ ngày 30/10/2019 đến ngày 15/01/2020, tại tiệm “Hớt tóc nam Thủy Châu” ở số 1545 Đại lộ Hùng Vương, tổ dân phố Phú Thịnh, phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh Phùng Thị Thanh T đã có hành vi chứa người bán dâm gồm: Trần Thị Cẩm T1, Bùi Thị X, Nguyễn Thị Như H, Bùi Thị N, Lê Thị Cẩm S bán dâm cho khách mua dâm, thu lợi bất chính tổng số tiền 91.300.000 đồng.

Bị cáo Phùng Thị Thanh T là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức rõ hành vi dùng địa điểm của mình để những người bán dâm, mua dâm thực hiện hành vi mua, bán dâm là hành vi trái pháp luật hình sự, song vì mục đích vụ lợi nên bị cáo đ cố ý thực hiện. Hành vi của bị cáo đ cấu thành tội “Chứa mại dâm” được quy định tại khoản 2 điều 327 Bộ luật Hình sự. Do đó, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh truy tố bị cáo theo khoản 2 điều 327 Bộ luật Hình sự là có căn c , đúng pháp luật.

[4] Xét tính chất m c độ hành vi phạm tội của bị cáo: Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho x hội, xâm phạm trật tự công cộng, xâm phạm đạo đ c x hội và gây dư luận xấu trên địa bàn. Do đó, việc xử lý nghiêm đối với bị cáo là cần thiết để giáo dục và phòng ngừa chung. Bị cáo đ tổ chức chứa mại dâm 04 người bán dâm trở lên và thu lợi bất chính số tiền 91.300.000 đồng nên thuộc trường hợp phạm tội với hai tình tiết định khung hình phạt là “Chứa mại dâm 04 người trở lên” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự và “Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự.

[5] Về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và nhân thân: Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo đ thành khẩn khai báo, ăn năm hối cải nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Bị cáo chưa có tiền án, tiền sự, phạm tội lần đầu, có con nhỏ nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào. Vì các lý do đó, Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo để bị cáo an tâm cải tạo, sớm hòa nhập cộng đồng làm công dân có ích cho gia đình và x hội.

[6] Về hình phạt bổ sung: Bị cáo không có nghề nghiệp ổn định nên không cần thiết áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền.

[7] Về xử lý vật chứng:

- Số tiền 1.000.000 đồng thu giữ của Phùng Thị Thanh T, số tiền 2.700.000 đồng thu giữ của Bùi Thị X, số tiền 4.579.000 đồng thu giữ của Lê Thị Cẩm S, số tiền 1.350.000 đồng thu giữ của Bùi Thị N, số tiền 723.000 đồng thu giữ của Nguyễn Thị Như H, số tiền 500.000 đồng thu giữ của Trần Thái N, số tiền 500.000 đồng thu giữ của Lê Văn S1 là tiền thu lợi bất chính và do phạm tội mà có nên tịch thu sung công quỹ.

- 21 bao cao su đ qua sử dụng; 15 khăn lạnh đ qua sử dụng; 01 bảng hiệu “Hớt tóc nam Thủy Châu”; 04 rổ nhựa; 60 khăn lạnh hiệu “Hung Long Phat” chưa sử dụng; 49 bao cao su hiệu Avita chưa sử dụng; 03 bao cao su hiệu VIP chưa sử dụng; 05 vỏ bao cao su đã sử dụng; 04 tuýp gel bôi trơn hiệu KY đ sử dụng; 05 hộp giấy hiệu Avita là tang vật của vụ án không còn giá trị sử dụng nên tịch thu và tiêu hủy.

[8] Về án phí: Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

Tải về
Bản án số 45/2020/HS-ST Bản án số 45/2020/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất