Bản án số 441/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 441/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 441/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 441/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N ly hôn anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 441/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/12/2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đoàn Thị Hƣơng Nhu.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Mai Thị Thảo.
Đỗ Thị Thanh.
- Thư phiên tòa: Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Phan Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 485/2024/TLST-
HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 521/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 21 tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên a số 355/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Ch Nguyễn Thị N, sinh năm 1995;
ĐKHKTT: Thôn T, xã Y, huyện G, tỉnh Hải Dương;
Chỗ ở hiện nay: KDC P, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo ủy quyền về việc giao nhận văn bản của chị N: Anh
Đoàn Hồng H, sinh m 1990; địa chỉ: Số nhà A, đường T, KDC K, phường C,
thành phố C, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Vũ Đăng D, sinh năm 1993;
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn T, xã Y, huyện G, tỉnh Hải Dương; Nơi
cư trú hiện nay: Hàn Quốc.
- Người làm chứng: Ông Vũ Đăng T, sinh năm 1970; bà Vũ Thị H1, sinh
năm 1975; ĐKHKTT: Thôn T, xã Y, huyện G, tỉnh Hải Dương.
(Các đương sự vắng mặt và đều đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hồ vụ án,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày: Chị và anh Đăng D kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện G, tỉnh Hải
Dương ngày 29/5/2014. Quá trình chung sống vchồng có xảy ra nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vchồng hay xảy ra cãi chửi
nhau. Từ năm 2019 anh D đi lao động tại Hàn Quốc đến nay chưa về nước. Thời
gian anh D đi nước ngoài mâu thuẫn v chồng không được cải thiện, anh D
không gửi tiền về cho chị gửi tiền về cho mẹ đẻ anh, mỗi lần liên lạc vợ
chồng lại xảy ra cãi nhau. Tháng 6/2024, chị đã chuyển đi khỏi gia đình nhà
chồng thuê nhà ra ngoài sinh sống. Anh Dũng thỉnh thoảng gọi điện về
nhưng chỉ nói chuyện với con, còn vợ chồng không hỏi han, không quan tâm
đến nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng cũng được hai bên gia đình khuyên bảo, hòa
giải nhưng không có kết quả. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Vũ Đăng D.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Gia H2, sinh ngày
27/12/2014 và Vũ Đăng P, sinh ngày 10/11/2017, hiện các con đang ở với chị N.
Chị đề nghị được chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con chung cho đến khi các con
đủ 18 tuổi tự nguyện không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung. Hiện tại chị đang lao động tự do, thu nhập bình quân khoảng
10.000.000đ/tháng, mẹ con chị đang thuê nhà trọ để ở. Chị đảm bảo đủ điều kiện
để chăm sóc, nuôi dưỡng các con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do điều kiện công việc, chị N y quyền cho anh Đoàn Hồng H thay chị
giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời chị đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt.
Do chị N không cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh D nên Tòa án đã
tiến hành xác minh tại gia đình anh D. Ông Đăng T Thị H1 (là bố,
mẹ đẻ anh D) trình bày: Ông, không biết địa chỉ cụ thể của anh D nước
ngoài nên không cung cấp cho Tòa án được. Tuy nhiên anh D vẫn liên lạc với
gia đình qua điện thoại. Ông đồng ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án đã
thông báo cho anh D biết. Anh Dũng xác định giữ người ở, không ai giữ người
đi, gia đình đã khuyên bảo chị N nhiều lần nhưng chị N không thay đổi vẫn
cương quyết xin ly hôn nên anh cũng nhất trí. Anh xác định vợ chồng 02 con
chung như chị N trình bày đúng, anh đề nghị được chăm sóc, nuôi dưỡng cả
hai con chung cho đến khi các con đủ 18 tuổi và tự nguyện không yêu cầu chị N
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Trường hợp được nuôi con, anh y quyền
cho bố mẹ anh là ông Vũ Đăng T và bà Vũ Thị H1 thay anh chăm sóc con chung
3
cho đến khi anh về nước. Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định vợ chồng
không tài sản chung, không nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải
quyết và anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Ngoài ra ông T, bà H1 đề nghị
Tòa án giao cho anh D được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con, trường hợp
anh D được chăm sóc các con ông bà sẽ giúp anh trông nom các cháu trong thời
gian anh D ở nước ngoài.
Con chung của chị N, anh D cháu Gia H2 cháu Đăng P đều
có nguyện vọng được ở với chị N.
Người được chị N y quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng tại Tòa án
- anh Đoàn Hồng H trình bày: Anh nhất trí nhận ủy quyền của chị N, sau khi
nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án, anh đã thông báo cho chị N biết, chị
N vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.
Tòa án xác minh tại địa phương nơi chị N, anh D đăng ký kết hôn và sinh
sống thể hiện: ChN anh D đăng kết hôn theo quy định của pháp luật,
sau khi kết hôn anh chị chung sống với nhau tại địa phương. Quá trình chung
sống được một vài năm thì anh D đi lao động nước ngoài đến nay chưa về
nước, vợ chồng sống xa cách mỗi người một nơi nên không sự gần gũi, gắn
chia sẻ. Nay chị N đơn xin ly hôn, địa phương đề nghị Tòa án căn cứ vào
quy định của pháp luật để giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các
đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật
Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án; về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn
Thị N ly hôn anh Đăng D; về con chung: Giao con chung Gia H2 Vũ
Đăng P cho chị N trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi,
chấp nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu chị D phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung. Chị N phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra công
khai tại phiên toà xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị N hiện đang trú tại khu
dân cư P, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương bị đơn anh Đăng D
i cư trú trước khi xuất cảnh thôn T, xã Y, huyện G, tỉnh Hải Dương. Hiện anh
4
D đang lao động, sinh sống tại Hàn Quốc. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Trong quá trình giải quyết vụ án,
chị N không cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh D. Tòa án đã nhiều lần yêu
cầu gia đình anh D cung cấp địa chỉ nhưng gia đình không cung cấp được. Tòa
án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông T là bố đẻ anh D để thông báo về
việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa chị N anh D, đồng thời tiến
hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Ông T, H1
vẫn liên lạc với anh D đã thông báo việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn
giữa chị N anh D. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng tại
phiên tòa lần 2, các đương sự đều vắng mặt và đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy,
căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị N anh Đăng D kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Y, huyện G,
tỉnh Hải Dương ngày 29/5/2014 hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời khai của các
đương sự, sở xác định trong quá trình chung sống, chị N anh D đã phát
sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do bất đồng quan điểm sống, vợ
chồng thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau. Từ khi anh D đi lao động tại Hàn
Quốc đến nay chưa về nước, mỗi lần gọi điện thoại thì vợ chồng lại xảy ra cãi
nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên bảo, hòa giải nhưng
không kết quả. Nay chị N đơn xin ly hôn, anh D cũng nhất tly hôn. Hội
đồng xét xử thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N anh D đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do vậy
cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị N ly hôn anh D.
[2.2] Về quan hệ con chung: Con chung của chị N và anh D cháu Vũ Gia
H2 Đăng P hiện đang với chị N. Chị N và anh D cùng đề nghị được
chăm sóc, nuôi dưỡng các con không yêu cầu bên kia cấp dưỡng tiền nuôi
con chung. Trường hợp được nuôi con anh D ủy quyền cho bố mẹ đẻ ông T,
H1 chăm sóc con chung cho đến khi anh về nước. Hội đồng xét xử xét thấy,
mặc nguyện vọng được nuôi con chung của anh D hoàn toàn chính đáng,
tuy nhiên anh D đang lao động tại Hàn Quốc nên không đủ điều kiện để trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con. Các con từ trước đến nay vẫn cùng chị N,
được chị N chăm sóc tốt, chị N ng việc thu nhập ổn định; mặt khác các
con đều nguyện vọng được với chị N. Do vậy, cần giao các con chung cho
chị N chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với nguyện vọng của các con, phù hợp
với quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình. Chấp nhận sự tự
nguyện của chN không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
5
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N, anh D cùng xác định vợ chồng
không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phôn nhân gia đình sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147,
khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn
Thị N, xử cho chị Nguyễn Thị N ly hôn anh Vũ Đăng D.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Gia H2, sinh ngày 27/12/2014 và
Đăng P, sinh ngày 10/11/2017 cho đến khi các con thành niên (đủ 18 tuổi).
Chấp nhận sự tnguyện của chị N không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền
nuôi con chung.
Anh Đăng D quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình thẩm, được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0005165 ngày 02 tháng 10 năm
2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương, chị N đã nộp đủ án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị N được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, anh Vũ Đăng D được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Yết Kiêu, huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 441/2024/HNGĐ-ST Bản án số 441/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 441/2024/HNGĐ-ST Bản án số 441/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất