Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST ngày 27/12/2024 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST ngày 27/12/2024 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hoằng Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 65/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HOẰNG HÓA
TỈNH THANH HÓA
Bn án số: 65/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/12/2024
V/v: Ly hôn, tranh chp nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HÓA
Thành phn Hi đng xét xử sơ thẩm gm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Phương
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Xuân Thư
2. Ông Đào Duy Chuyên
-Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Dân - Thư ký Tòa án Tòa án ND huyện
Hoằng Hóa
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoằng Hóa tham gia phiên toà:
Ông Dương Văn Tuấn, Kiểm sát viên
Ngày 27 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 258/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng
10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra t xử số: 115/2024/QĐXX-ST ngày 10 tháng 12 năm 2024 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Th B, sinh năm 1991. Có đơn xin xét xử vng mt
Đa ch: Thôn Đ, xã Hong T, huyn H, tnh Thanh a.
Bị đơn: Anh Phạmn Gi, sinh năm 1986. Vng mặt
Đa chỉ: Thôn Đ, xã Hoằng T, huyện H, tnh Thanh Hóa.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin đny 20/9/2024, bản t khai ngày 03/10/2024 nguyên
đơn ch Nguyn ThB trình bày:
Chị Nguyễn Thị Biênanh Phạm Văn Gi tự nguyện kết hôn năm 2008 tại
UBND xã Hoằng T, huyện H, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau
khi cưới vợ chồng sống với nhau đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân, do anh Gi thường xuyên chơi bời cờ bạc, không chăm lo cuộc
sống gia đình nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm. Nay
2
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị B đề nghị tòa án giải quyết cho
được ly hôn với anh Phạm Văn Gi.
Về con: Vợ chồng anh chị 02 con chung cháu tên Phạm Văn Dinh,
sinh ngày 18/03/2009; Phạm n Doanh, sinh ngày 02/02/2016. Ly hôn, chB
nguyện vọng được chăm c nuôi dưỡng cháu Phạm Văn Dinh đồng ý
giao cháu Phạm Văn Doanh cho anh Gi tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị Nguyễn Thị B không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản và công nợ: Chị Nguyễn Thị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Văn Gi: Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng anh Gi vẫn
vắng mặt không do. Tòa án đã giao thông báo về việc thụ vụ án, thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết
định đưa vụ án ra xét xcho ông Phạm Văn Long (bố đanh Gi) ông Long
cam đoan có trách nhiệm giao thông báo lại cho anh Gi.
Ti biên bn ghi lời khai của ông Phm Văn Long ny 14/11/2024 thhiện:
Con trai tôi anh Phạm Văn Gi chị Nguyễn Thị B tự nguyện kết hôn
được UBND Hoằng T, huyện H, tỉnh Thanh Hoá cấp giấy chứng nhận kết
hôn năm 2008. Sau khi cưới vợ chồng sống với nhau đến năm 2022 thì phát sinh
u thuẫn. Nguyên nhân, do bất đồng kinh tế dẫn đến vợ chồng cãi nhau. Nay
chị B làm đơn xin ly hôn, tôi sẽ trách nhiệm thông báo cho anh Gi (hiện nay
anh Gi đi làm) nên chưa về, anh Gi cũng đã biết chị B làm đơn xin ly hôn. Anh
Gi trao đổi với tôi quan điểm của anh Gi mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Nay
tôi sẽ nhận thay các n bản tố tụng cho con trai tôi cam đoan giao tận tay
cho anh Gi.
Về con chung: Anh Phạm Văn Gi chị Nguyễn Thị B 02 con chung
cháu tên là Phạm Văn Dinh, sinh ngày 18/03/2009; Phạm Văn Doanh, sinh ngày
02/2/2016. Nếu phải ly hôn anh Gi đnghị Toà án giải quyết theo quy định của
pháp luật; Về cấp dưỡng: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản: Không đề nghị Tòa án giải quyết.
Ti bản t khai của cháu Phm Văn Dinh và Phm Văn Doanh: Cháu có nguyện
vng được vi mẹ.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án đã tuân
thủ đầy đủ, đảm bảo trình tự, thủ tục từ khi thụ lý, tổ chức phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứhòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghán. Nguyên đơn chị Nguyễn Th
Biên đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của
3
BLTTDS. Bđơn anh Phạm Văn Gi chưa thực hiện đầy đcác quyền, nghĩa v
theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Ttụngn sự.
Về nội dung: Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị B được ly hôn anh Phạm Văn Gi.
Về con chung: Công nhận chị Nguyễn Thị B anh Phạm Văn Gi 02
con chung cháu tên là Phạm Văn Dinh, sinh ngày 18/03/2009; Phạm Văn
Doanh, sinh ngày 02/02/2016. Giao cháu Phạm Văn Dinh cho chị B trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng. Giao cháu Phạm Văn Doanh cho anh Gi trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 BLTTDS 2015; Điều 24, Điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016 chị
Nguyễn Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa n cvào kết quả tranh luận tại phn tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Vthtục ttụng: ChNguyn Thị B khi kin xin ly n anh Phm Văn
Gi và xin được nuôi con chung. Căn cứo quy định ti Điều 68 BLTTDS xác định
ch Nguyn Th B là nguyên đơn, anh Phm Văn Gi b đơn.
1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Phạm Văn Gi địa chỉ tại Hoằng
T, huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39
Bộ luật tố tụng dân sự xác định yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị B thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
[1.3] Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị B khởi kiện xin ly hôn anh
Phạm Văn Gi đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi con chung nên được xác
định là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc lĩnh vực dân sự.
Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp
mâu thuẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự, chính
quyền địa phương Hoằng T xác nhận: Chị Nguyễn Thị B anh Phạm n
Gi tự nguyện kết hôn được UBND Hoằng T, huyện H, tỉnh Thanh Hoá cấp
giấy chứng nhận kết hôn năm 2008, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc
4
được một thời gian thì có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn địa phương không
nắm bắt được. Vợ chồng anh chị 02 con chung cháu tên Phạm Văn Dinh,
sinh ngày 18/03/2009; Phạm Văn Doanh, sinh ngày 02/2/2016.
Ngày 14/11/2024 bị đơn anh Phạm Văn Gi đã được thông báo về phiên họp
kiểm tra giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng vắng mặt
không do. Tại phiên tòa ngày 24/12/2024, bđơn anh Phạm Văn Gi vắng
mặt không do mặc đã được triệu tập hợp lệ nên HĐXX hoãn phiên tòa.
Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 233, 235 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên
tòa hôm nay, anh Gi vắng mặt không do, chị Biên đơn xin xét xử vắng
mặt nên căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định của pháp
luật
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị B anh Phạm Văn Gi kết hôn với
nhau vào năm 2008 trên sở tnguyện, do Ủy ban nhân dân Hoằng T,
huyện H, tỉnh Thanh Hoá cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại
Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân gia đình, là hôn nhân hợp pháp.
Vợ chồng anh chị sống với nhau hòa thuận một thời gian ngắn thì xảy ra
mâu thuẫn, không thể hòa giải được. Chị B nguyện vọng xin được ly hôn anh
Gi. Anh Gi, mặc đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án,
nhưng không đến làm việc theo giấy triệu tập thể hiện anh bỏ mặc quan hệ hôn
nhân của mình chị B không mong muốn đoàn tụ. Do đó, HĐXX xét thấy
tình cảm của anh, chị thực sự không còn, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. vậy cần áp dụng Điều 51,56 Luật hôn
nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị B cho chị được ly hôn
với anh Phạm Văn Gi là phù hợp với tình trạng hôn nhân của anh chị.
[2.2] Vcon chung: ChNguyễn Thị B anh Phạm Văn Gi 02 con
chung cháu tên Phạm Văn Dinh, sinh ngày 18/3/2009; Phạm Văn Doanh, sinh
ngày 02/2/2016.
Xét yêu cầu nuôi con của chị Nguyễn Thị B: Xét thấy, yêu cầu nuôi con
của chị B là phù hợp để đảm bảo cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng các cháu. Do
đó, chấp nhận yêu cầu của chị B giao cháu Phạm Dinh cho chị B trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng.
Xét yêu cầu nuôi con của anh Phạm Văn Gi: Anh Gi nguyện vọng đề
nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Do đó, giao cháu Phạm Văn
5
Doanh cho anh Gi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
V cp dưng: Ch Nguyn Th B và anh Phm Văn Gi không yêu cu Tòa án gii
quyết.
[3] Vtài sản: Ch Nguyn Th B và anh Phm Văn Gi không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí: Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị B phải chịu 300.000đ tiền án
phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều
147, Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Căn cứ Điều 51,56,57,58, 81,82,83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
V hôn nhân: Chị Nguyễn Thị B đưc ly hôn anh Phạm Văn Gi.
Về con chung: Công nhận cháu Phạm Văn Dinh, sinh ngày 18/3/2009;
Phạm Văn Doanh, sinh ngày 02/2/2016, con chung của anh Phạm n Gi và
chị Nguyễn Thị B.
Giao cháu Phạm Văn Dinh cho chị B trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Giao
cháu Phạm Văn Doanh cho anh Gi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi
các cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi về pháp luật.
Anh Gi, chị B quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung. Anh
Gi, chị B c thành viên trong gia đình không ai được cản trở. Nếu anh Gi,
chị B lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh Gi, chị B quyền yêu
cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh ch.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị B phải chịu 300.000đ án phí dân sự thẩm ly
hôn nhưng chị được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ch đã nộp là 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003979 ngày 27
tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoằng Hóa. Ch B đã
6
np đ stin án phí.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành
án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a 9 Luật thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị B, bị đơn anh Phmn Gi quyn khángo
bn án trong hạn 15 ngày kể tnhn bản án hoc nm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSND h. Hoằng Hóa;
- Chi cục THA DS h. Hoằng Hóa;
-UBND xã Hoằng T;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Lê Thị Phương
7
Tải về
Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất