Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
| Số hiệu: | 44/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7
ĐỒNG THÁP
Bản án số: 44/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 9 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Nhựt Minh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Thanh Cao
2. Ông Nguyễn Phát Triển
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Hồng Pha - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 7
-Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Từ Thị Minh Tuyên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 7 - Đồng Tháp,
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 68/2025/TLST-HNGĐ
ngày 15 tháng 7 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên toà số: 33/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Ngọc T, sinh năm 1998; Địa chỉ: số D, thôn X, xã P,
tỉnh Đắk Lắk, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1997; Địa chỉ: số A, ấp V, xã L, tỉnh
Đồng Tháp, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 23/6/2025 và tờ tự khai ngày 01/8/2025 nguyên
đơn Hồ Thị Ngọc T trình bày: Chị T và anh T1 quen biết, tìm hiểu nhau và kết hôn với
nhau năm 2020, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện L, tỉnh Đồng
Tháp nay là Ủy ban nhân dân xã L, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết hôn số 43
ngày 24/6/2020. Sau kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc khoảng 03 năm thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân là do anh T1 không chăm lo cho vợ con. Trong cuộc sống mạnh ai
nấy sống không ai quan tâm đến ai. Bất đồng quan điểm không thống nhất với nhau. Tình
cảm vợ chồng thật sự không còn hợp nhau, chị T đã cố gắng dung hòa, nhiều lần trao đổi
để giữ mối quan hệ hôn nhân này nhưng tình cảm vợ chồng hiện nay không thể hàn gắn
2
lại được nên vợ chồng đã xa nhau và ly thân hơn 06 tháng nay. Do tình cảm vợ chồng
không còn, nên chị Hồ Thị Ngọc T yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Văn T1. Quá trình
sống chung thì chị T và anh T1 có 02 con chung tên Nguyễn Hồ Gia H, sinh ngày
09/8/2020 và Nguyễn Hồ Gia B, sinh ngày 12/01/2024 hiện cháu H và chái B đang sống
với chị T. Chị T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh
T1 cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, nợ chung chung: Không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Bị đơn Nguyễn Văn T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
có lý do tại phiên họp công khai chứng cứ và các phiên toà xét xử vụ án và anh T1 cũng
không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Hồ Thị Ngọc T.
- Ý kiến của Kiểm sát viên:
+ Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán chấp hành đúng
quy định của pháp luật.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Người tham gia
tố tụng là nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp
luật. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.
+ Tại phiên tòa Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân thủ theo đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
8, khoản 1 Điều 9, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227,
228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: cho chị Hồ Thị Ngọc T được ly hôn
với anh Nguyễn Văn T1; Về con chung: Chị T yêu cầu được nuôi 02 con chung tên
Nguyễn Hồ Gia H, sinh ngày 09/8/2020 và Nguyễn Hồ Gia B, sinh ngày 12/01/2024 hiện
đang sống với chị T, chị T không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng là phù hợp nên đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận; Về tài sản, nợ chung: Chị T không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Hồ Thị Ngọc T yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn
Văn T1, yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Hồ Gia H, sinh ngày 09/8/2020 và
Nguyễn Hồ Gia B, sinh ngày 12/01/2024, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con,
ngoài ra không có yêu cầu gì khác nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh
chấp nuôi con khi ly hôn”. Bị đơn Nguyễn Văn T1 có địa chỉ thường trú tại xã L, tỉnh
Đồng Tháp do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 7 - Đồng
Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Văn T1 đến phiên toà lần thứ hai
3
nhưng anh T1 vẫn vắng mặt không có lý do. Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó,
căn cứ vào Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng
mặt đối với chị T và anh T1.
[2] Về yêu cầu của đương sự:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị Ngọc T và anh Nguyễn Văn T1 kết hôn
với nhau vào năm 2020 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân
xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp nay là Ủy ban nhân dân xã L, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy
chứng nhận kết hôn số 43 ngày 24/6/2020 theo đúng quy định của pháp luật nên quan hệ
hôn nhân giữa chị T và anh T1 là hợp pháp, được pháp luật công nhận. Chị T trình bày,
sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 03 năm thì bắt đầu xảy ra mâu
thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong cuộc sống mạnh ai nấy sống không
ai quan tâm đến ai. Tình cảm vợ chồng thật sự không còn hợp nhau nên vợ chồng đã xa
nhau, ly thân hơn 06 tháng nay. Xét thấy, tình cảm của vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh T1. Trong quá trình giải
quyết vụ án anh T1 không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn và cũng không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của chị T. Như vậy, việc vắng mặt của anh T1 được xem là từ bỏ quyền trình
bày của mình và bỏ mặc cuộc hôn nhân này.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các
đương sự đủ căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó,
căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của chị Hồ Thị Ngọc T đối với anh Nguyễn Văn T1.
[2.2] Về con chung: Chị Hồ Thị Ngọc T và anh Nguyễn Văn T1 có 02 con chung
tên Nguyễn Hồ Gia H, sinh ngày 09/8/2020 và Nguyễn Hồ Gia B, sinh ngày 12/01/2024
hiện nay đang do chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, chị T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp
nuôi 02 con chung tên H và B, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con. Còn anh T1
không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với việc nuôi con chung. Xét thấy cháu
H và B hiện nay đang do chị T nuôi dưỡng. Do đó, để ổn định cuộc sống cho con chung.
Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Nguyễn Hồ Gia H, sinh ngày 09/8/2020 và Nguyễn
Hồ Gia B, sinh ngày 12/01/2024 cho chị T được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con,
còn anh T1 không có văn bản trình bày ý kiến của mình về cấp dưỡng nuôi con. Do đó,
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết về chia tài sản
chung của vợ chồng. Do đó, Tòa án không xem xét giải quyết về tài sản chung của vợ
chồng chị T và anh T1 trong vụ kiện này.
[2.5] Về nợ chung: Chị T trình bày vợ chồng không có nợ chung nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Hồ Thị Ngọc T phải chịu án phí hôn nhân sơ
thẩm theo quy định.
[4] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử xét thấy là có cơ sở, nên được xem xét chấp nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Chị Hồ Thị Ngọc T và anh Nguyễn Văn T1 được quyền
kháng cáo bản án này theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 4
Điều 147; Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 của nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hồ Thị Ngọc T được ly hôn với anh Nguyễn
Văn T1.
2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Hồ Gia H, sinh ngày 09/8/2020 và
Nguyễn Hồ Gia B, sinh ngày 12/01/2024 (hiện do chị T đang nuôi dưỡng) cho chị T được
tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con được đến thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con, người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không
được cản trở. Không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
5. Về nợ chung: Không có.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Hồ Thị Ngọc T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí sơ
thẩm hôn nhân và gia đình. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng (Ba
trăm nghìn đồng) chị T đã nộp theo biên lai số 0000137 ngày 14 tháng 7 năm 2025 của
Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp.
7. Về quyền kháng cáo: Chị Hồ Thị Ngọc T và anh Nguyễn Văn T1 vắng mặt tại
phiên toà được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thihành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSNDKV 7 - Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp;
- UBND xã L, tỉnh Đồng Tháp (CNKH số 43
ngày 24/6/2020) (biết);
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Văn Nhựt Minh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm