Bản án số 44/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bàu Bàng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 44/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản giữa nguyên đơn ông Nguyễn Văn H và bị đơn ông Nguyễn Ngọc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÀU BÀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 44/2024/DS-ST
Ngày: 12-8-2024
V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Kim Xuyến.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Tô Tiến Quân;
Ông Đoàn Minh Phúc.
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Quế Trâm, là Thư Tòa án nhân dân
huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 154/2024/TLST-DS ngày
17 tháng 4 năm 2024 vtranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 73/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 7 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên a số 72/2024/QĐST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1985; trú tại: tổ A, ấp D,
T, huyện B, tỉnh Bình Dương, có mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hồ Phương T, sinh năm 1985;
cư trú tại: khu phố P, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước, là người đại diện
theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 08 tháng 4 năm 2024), vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc T1, sinh năm 1984; cư trú tại: tổ A, ấp D, xã T,
huyện B, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Phạm Thị Tuyết M, sinh năm 1986; cư trú tại: tổ A, ấp D, xã T, huyện
B, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
2. Ông Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1962; trú tại: p D, xã T, huyện B, tỉnh
Bình Dương, vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2
3. Bà Nguyễn Thị Thanh D, sinh năm 1985; cư trú tại: ấp D, xã T, huyện B,
tỉnh Bình Dương, vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện ngày 08 tháng 4 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:
Ông H vợ chồng ông Nguyễn Ngọc T1Phạm Thị Tuyết M mối
quan hhàng xóm. Ông Nguyễn Ngọc L cha của ông H. Nguyễn Thị Thanh
D là vợ của ông H.
Ngày 13 tháng 10 năm 2021, ông T1 và bà M có đến nhà ông H hỏi vay tiền
để làm ăn, ông H đồng ý. Hai bên lập Hợp đồng cho nhân vay tiền ngày 13
tháng 10 năm 2021 theo mẫu, ông H người trực tiếp viết. Cuối hợp đồng, ông
H ký tên, lăn tay, viết rõ họ tên với tư cách bên A là bên cho vay; ông T1 ký tên,
lăn tay, viết họ tên với tư cách bên B là bên vay; M tên, lăn tay, viết
họ tên với cách người làm chứng. Sau khi hợp đồng, ông H trực tiếp giao
tiền mặt 150.000.000 đồng cho ông T1 M. Nguồn tiền cho vay do ông H
vay của ông L, đây là tiền nhàn rỗi do ông L bán nhà ngoài quê mà có. Hợp đồng
cho nhân vay tiền ngày 13 tháng 10 năm 2021 giữa các bên không thỏa
thuận thời hạn vay mà thỏa thuận khi nào ông H cần thì ông H báo trước cho ông
T1 M 15 ngày. Về lãi suất, hai bên không ghi nhận trong hợp đồng nhưng
thỏa thuận miệng là 2%/tháng.
Ngày 29 tháng 11 năm 2021, ông T1M tiếp tục đến nhà ông H hỏi vay
thêm tiền để làm ăn, ông H đồng ý. Hai bên lập Hợp đồng cho nhân vay tiền
ngày 29 tháng 11 năm 2021 theo mẫu, ông H người trực tiếp viết. Cuối hợp
đồng, ông H ký tên, lăn tay, viết rõ họ tên với tư cách bên A là bên cho vay; ông
T1 tên, lăn tay, viết họ tên với ch bên B bên vay, M tên, lăn
tay, viết rõ họ tên với tư cách người làm chứng. Sau khi ký hợp đồng, ông H trực
tiếp giao tiền mặt 50.000.000 đồng cho ông T1 M. Nguồn tiền cho vay
25.000.000 đồng của ông H, 25.000.000 đồng là ông H vay của ông L. Hợp đồng
cho cá nhân vay tiền ngày 13 tháng 10 năm 2021 giữa các bên có thỏa thuận thời
hạn vay từ ngày 29 tháng 11 năm 2021 đến ngày 29 tháng 12 năm 2021. Về lãi
suất, hai bên không ghi nhận trong hợp đồng nhưng thỏa thuận miệng 2%/tháng.
Từ khi vay tiền đến nay, ông T1 M không trả cho ông H khoản tiền
nào. Đến hạn trả nợ, ông T1 và bà M xin ông H gia hạn nhiều lần và ông H cũng
đồng ý. Tại mặt sau của Hợp đồng cho nhân vay tiền ngày 13 tháng 10 năm
2021, vào ngày 24 tháng 5 năm 2023 ông T1 đã viết , ông T1 M hẹn trả
nợ cho ông H vào ngày 14 tháng 6 năm 2023. Tuy nhiên, đã quá thời hạn thỏa
thuận, ông H đã nhiều lần yêu cầu ông T1 và bà M trả nợ nhưng ông T1 và bà M
cứ chây ỳ, né tránh không trả nợ cho ông H, làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp
pháp của ông H.
Tại đơn khởi kiện ban đầu, ông H khởi kiện yêu cầu ông T1 M phải
liên đới trả cho ông H số tiền gốc 200.000.000 đồng tiền lãi đến ngày Tòa
3
án xét xử thẩm, tạm tính tngày 29 tháng 12 năm 2021 đến ngày 29 tháng 3
năm 2024 (27 tháng) với lãi suất 1,66%/tháng 89.640.000 đồng, tổng cộng
289.640.000 đồng. Tại Đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện ngày 10 tháng 7
năm 2024, ông H rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lãi 89.640.000
đồng.
Nay, ông H chỉ yêu cầu ông T1M phải liên đới trả cho ông H số tiền
gốc 200.000.000 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Ngọc T1 và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Phạm Thị Tuyết M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để lấy lời khai, tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ tham gia
phiên tòa nhưng ông T1 và bà M đều vắng mặt không lý do.
Tại Bản tự khai ngày 20 tháng 6 năm 2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Ngọc L trình bày:
Ông L là cha của ông H. Ông L có cho ông H vay 175.000.000 đồng để ông
H cho vợ chồng ông T1 M vay. Ngày 24 tháng 5 năm 2023, ông T1 nhận
tiền cọc bán nhà, ông T1 hẹn ngày 14 tháng 6 năm 2023 hợp đồng chuyển
nhượng và trả đủ tiền vay 200.000.000 đồng cho ông H. Sau đó, bên mua không
mua nữa và bỏ cọc. Đến nay, ông T1 và bà M vẫn chưa trả nợ cho ông H để ông
H trả cho ông L. Nay ông L đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông H. Số tiền
175.000.000 đồng ông L cho ông H vay, ông L không yêu cầu độc lập trong vụ
án.
Tại Bản tự khai ngày 20 tháng 6 năm 2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Thị Thanh D trình bày:
D vợ của ông H, đăng kết hôn năm 2012. Số tiền 200.000.000
đồng ông H cho ông T1 M vay tiền riêng của ông H. D không yêu cầu,
tranh chấp gì trong vụ án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và v vic
gii quyết v án:
Quá trình giải quyết vụ án, việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa của người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về yêu cu khi kin của nguyên đơn ông H yêu cầu ông T1 M phải
trả cho ông H 200.000.000 đồng là hoàn toàn có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận. Ông H rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lãi
89.640.000 đồng, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bluật
Tố tụng dân sự để đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra xem xét tại phiên tòa kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phân tích, đánh giá và nhận định:
4
[1] V th tc th lý vic khi kin của nguyên đơn đã thc hiện đúng theo
các quy định v khi kin và th lý v án ca B lut T tng dân s.
[2] V quan h pháp lut:
Các bên tranh chấp phát sinh từ việc nguyên đơn ông H cho bị đơn ông T1
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan M vay tiền theo các Hợp đồng cho
cá nhân vay tiền ngày 13 tháng 10 năm 2021, ngày 29 tháng 11 năm 2021 và nội
dung gia hạn thời hạn trả nợ tại mặt sau của Hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày
13 tháng 10 năm 2021. Do đến hạn ông T1 và bà M không trả nợ nên ông H khởi
kiện. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án tranh chấp về hợp
đồng dân sự vay tài sản.
[3] V thm quyn:
Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản giữa các đương sự một loại
tranh chấp v dân sthuộc thm quyn gii quyết ca Tòa án. Ông H khởi kiện
theo địa chỉ của ông T1 bà M được ghi trong các hợp đồng cho vay tiền ấp
D, xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương. Theo Biên bản xác minh ngày 25 tháng 4 năm
2024 tại Công an xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương do Tòa án lập (bút lục số 45),
ông T1 và bà M có đăng ký thường trú tại địa chỉ này. Việc ông T1 và bà M thay
đổi nơi cư trú mà không thông báo cho ông H biết về nơi cư trú mới theo khoản 3
Điều 40 của Bộ luật Dân sự thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục
giải quyết vụ án theo thủ tục chung theo điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn mt số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ
luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi
kiện lại vụ án. vậy, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân
huyn Bàu Bàng theo điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Bị đơn ông T1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan M đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không lý do, căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt ông T1 và bà M.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của ông H yêu yêu cầu ông T1 và bà M phải liên
đới trả cho ông H số tiền gốc là 200.000.000 đồng.
Hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày 13 tháng 10 năm 2021 thể hiện, ông H
cho ông T1 vay là 150.000.000 đồng, khi nào ông H cần thì ông H báo trước cho
ông T1 M 15 ngày. Hợp đồng cho cá nhân vay tiền ngày 29 tháng 11 năm
2021 thể hiện, ông H cho ông T1 vay là 50.000.000 đồng, thời hạn vay từ ngày 29
tháng 11 năm 2021 đến ngày 29 tháng 12 năm 2021. Các lần vay tiền đều có mặt
M. Tại mặt sau của Hợp đồng cho nhân vay tiền ngày 13 tháng 10 năm 2021
có nội dung, ngày 24 tháng 5 năm 2023 ông T1 và bà M hẹn trả nợ cho ông H vào
ngày 14 tháng 6 năm 2023.
Quá trình tố tụng, Tòa án đã thực hiện việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng cho
ông T1 và bà M thông qua thủ tục niêm yết công khai theo Điều 179 của Bộ luật
Tố tụng dân sự nên được coi là hợp lệ. Tuy nhiên, ông T1 và bà M không đến Tòa
5
để tham gia tố tụng, không cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu của
ông H. Mặc nhiên, ông T1 M đã từ bỏ quyền nghĩa vụ của mình cũng
như không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu do ông H đưa ra. Hội đồng
xét xử xác định việc vay tiền giữa các bên thật, phù hợp với Điều 385
Điều 463 của Bộ luật Dân sự nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo
khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Như vậy, khoản vay 200.000.000 đồng đã được các bên thỏa thuận thời gian
trả nợ không thỏa thuận lãi nên đây hợp đồng vay tiền kỳ hạn không
lãi. Khi đến hạn thanh toán, ông T1 và bà M không thực hiện nghĩa vụ trả n
cho ông H là vi phạm khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự nên ông H khởi kiện
cơ sở. vậy, ông T1 bà M cùng nghĩa vụ liên đới trong việc trả nợ
cho ông H.
[6] Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa v vic tuân theo
pháp lut t tng và v vic gii quyết v án là phù hợp.
[7] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét x quyết định chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của ông H, buộc ông T1bà M phải liên đới trả cho ông H s
tiền 200.000.000 đồng.
[8] Tại Đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện ngày 10 tháng 7 năm 2024,
ông H rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lãi 89.640.000 đồng. Xét
việc rút yêu cầu này của ông H là hoàn toàn tự nguyện, căn cứ khoản 2 Điều 244
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu đã
rút này của ông H.
[9] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông L không có yêu cầu độc lập
trong vụ án về số tiền 175.000.000 đồng ông L cho ông H vay nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[10] Về án phí:
Ông H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Ông T1 và bà M cùng phải chịu toàn bộ án pdân sự sơ thẩm theo quy định
tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147,
Điều 179, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; khoản 3 Điều 40, Điều 385, Điều 463, khoản 1, khoản 4 Điều 466 và khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự;
6
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP
ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân
sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án
và điểm a khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng
01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H đối với bị đơn ông
Nguyễn Ngọc T1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị Tuyết M
về việc tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản:
Buộc ông Nguyễn Ngọc T1 và bà Phạm Thị Tuyết M nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Nguyễn Văn H tổng số tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H đối với bị đơn
ông Nguyễn Ngọc T1 và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị
Tuyết M đối với số tiền lãi 89.640.000 đồng (tám mươi chín triệu sáu trăm bốn
mươi nghìn đồng).
3. Về án phí:
Ông Nguyễn Văn H được nhận lại s tin tm ng án phí dân sự sơ thẩm đã
nộp là 7.241.000 đồng (bảy triệu hai trăm bốn mươi mốt nghìn đng) theo biên lai
thu tin s 0003543 ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Chi cc Thi hành án dân s
huyn Bàu Bàng, tnh Bình Dương.
Ông Nguyễn Ngọc T1 và bà Phạm Thị Tuyết M ng phải chịu 10.000.000
đồng (mười triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4. Trường hp bn án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân s 2008, sửa đổi, bổ sung m 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phi thi hành án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu
thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti
các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân s năm 2008, sửa đổi, bổ sung
năm 2014; thời hiu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
5. Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi
tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dương; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bàu Bàng;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Kim Xuyến
Tải về
Bản án số 44/2024/DS-ST Bản án số 44/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2024/DS-ST Bản án số 44/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất