Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
| Số hiệu: | 43/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7
ĐỒNG THÁP
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 9 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Nhựt Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Thanh Cao.
2. Ông Nguyễn Phát Triển.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Hồng Pha - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 7
-Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Từ Thị Minh Tuyên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 7 - Đồng Tháp,
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 62/2025/TLST-HNGĐ
ngày 14 tháng 7 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên toà số: 38/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc L, sinh năm 1993; Địa chỉ: Số A, ấp B, xã L, tỉnh
Đồng Tháp, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Mai Trọng H, sinh năm 1988; Địa chỉ: Số A, ấp B, xã L, tỉnh Đồng
Tháp, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 19/5/2025 và biên bản lấy lời khai ngày 18/8/2025
nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc L trình bày: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Mai Trọng H
2
cưới nhau năm 2010, sau đó đến năm 2011 thì đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân
thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp nay là Ủy ban nhân dân xã L, tỉnh Đồng Tháp cấp
giấy chứng nhận kết hôn số 126 ngày 22/12/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh
phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau, anh H không lo làm ăn, thường nhậu, chị
L đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh H vẫn không sửa đổi, chị L và anh H đã ly thân
và xa nhau từ đầu năm 2023 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị
Nguyễn Thị Ngọc L yêu cầu được ly hôn anh Mai Trọng H . Quá trình sống chung thì chị
L và anh H có 04 con chung tên Mai Thị T, sinh ngày 06/12/2011, Mai Thị Phi N, sinh
ngày 31/12/2016, Mai Phước L1, sinh ngày 03/11/2018 và Mai Hữu P, sinh ngày
20/12/2021 hiện đang sống với chị L. Chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu T và cháu
N, chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng. Chị L đồng ý giao cháu L1 và cháu P cho anh
H trực tiếp nuôi dưỡng, chị L không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, nợ chung chung:
Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn Mai Trọng H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có
lý do tại phiên họp công khai chứng cứ và các phiên toà xét xử vụ án và anh H cũng không
có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Thị Ngọc L.
- Ý kiến của Kiểm sát viên:
+ Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán chấp hành đúng
quy định của pháp luật.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Người tham gia
tố tụng là nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp
luật. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.
+ Tại phiên tòa Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân thủ theo đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
8, khoản 1 Điều 9, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227,
228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: cho chị Nguyễn Thị Ngọc L được ly
hôn với anh Mai Trọng H; Về con chung: Chị L yêu cầu được nuôi 02 con chung tên Mai
Thị T, sinh ngày 06/12/2011, Mai Thị Phi N, sinh ngày 31/12/2016, hiện đang sống với
chị L, chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Chị L đồng ý giao cháu Mai Phước
L1, sinh ngày 03/11/2018 và Mai Hữu P, sinh ngày 20/12/2021 cho anh H trực tiếp nuôi
3
dưỡng là phù hợp nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận; Về tài sản, nợ chung: không
có, chị L không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Ngọc L yêu cầu được ly hôn với anh Mai
Trọng H, yêu cầu được nuôi con chung tên Mai Thị T, sinh ngày 06/12/2011, Mai Thị
Phi N, sinh ngày 31/12/2016, hiện đang sống với chị L, chị L không yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con. Chị L đồng ý giao cháu Mai Phước L1, sinh ngày 03/11/2018 và Mai
Hữu P, sinh ngày 20/12/2021 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, ngoài ra không có yêu cầu
gì khác nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn”. Bị đơn Mai Trọng H có địa chỉ thường trú tại xã L, tỉnh Đồng Tháp do đó thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 7 - Đồng Tháp theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Toà án đã
triệu tập hợp lệ anh Mai Trọng H đến phiên toà lần thứ hai nhưng anh Mai Trọng H vẫn
vắng mặt không có lý do. Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào Điều
227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị
L và anh H.
[2] Về yêu cầu của đương sự:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Mai Trọng H kết hôn
với nhau vào năm 2011 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân
thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Tháp nay là Ủy ban nhân dân xã L, tỉnh Đồng Tháp cấp
giấy chứng nhận kết hôn số 126 ngày 22/12/2011 theo đúng quy định của pháp luật nên
quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh H là hợp pháp, được pháp luật công nhận. Chị L trình
bày, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2023 thì vợ chồng bắt đầu xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường
xuyên cãi nhau, anh H không lo làm ăn, thường nhậu. Nhận thấy tình cảm vợ chồng thật
sự không còn hợp nhau nên vợ chồng đã xa nhau và ly thân từ đầu năm 2023 đến nay.
Xét thấy, tình cảm của vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị
L yêu cầu được ly hôn với anh H. Trong quá trình giải quyết vụ án anh H không có văn
bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không
đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị L. Như vậy,
việc vắng mặt của anh H được xem là từ bỏ quyền trình bày của mình và bỏ mặc cuộc
hôn nhân này.
4
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các
đương sự đủ căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị L và anh H đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó,
căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc L đối với anh Mai Trọng H .
[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Mai Trọng H có 04 con
chung tên Mai Thị T, sinh ngày 06/12/2011, Mai Thị Phi N, sinh ngày 31/12/2016, Mai
Phước L1, sinh ngày 03/11/2018 và Mai Hữu P, sinh ngày 20/12/2021 hiện đang sống
với chị L. Do đó, chị L yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi cháu T và cháu N, không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Chị L đồng ý giao cháu Mai Phước L1, sinh ngày
03/11/2018 và Mai Hữu P, sinh ngày 20/12/2021 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Còn
anh H không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với việc nuôi con chung. Xét thấy
cháu T và cháu N có nguyện vọng muốn được sống với chị L. Do đó, để ổn định cuộc
sống cho con chung. Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Mai Thị T, sinh ngày
06/12/2011, Mai Thị Phi N, sinh ngày 31/12/2016 cho chị L được tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng. Giao cháu Mai Phước L1, sinh ngày 03/11/2018 và Mai Hữu P, sinh ngày
20/12/2021 cho anh H được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con,
còn anh H không có văn bản trình bày ý kiến của mình về cấp dưỡng nuôi con. Do đó,
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết về chia tài sản
chung của vợ chồng. Do đó, Tòa án không xem xét giải quyết về tài sản chung của vợ
chồng chị L và anh H trong vụ kiện này.
[2.5] Về nợ chung: Chị L trình bày vợ chồng không có nợ chung nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc L phải chịu án phí hôn nhân
sơ thẩm theo quy định.
[4] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử xét thấy là có cơ sở, nên được xem xét chấp nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Mai Trọng H có quyền
kháng cáo bản án này theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 4
Điều 147; Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 của nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ngọc L được ly hôn với anh Mai
Trọng H .
2. Về con chung: Giao con chung tên Mai Thị T, sinh ngày 06/12/2011, Mai Thị
Phi N, sinh ngày 31/12/2016 (cháu T, cháu N đang sống với chị L) cho chị L được tiếp
tục trực tiếp nuôi dưỡng.
Giao cháu Mai Phước L1, sinh ngày 03/11/2018 và Mai Hữu P, sinh ngày
20/12/2021 (cháu L1, cháu P đang sống với chị L) cho anh H được tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con được đến thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con, người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không
được cản trở. Không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
5. Về nợ chung: Không có.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thị Ngọc L phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
sơ thẩm hôn nhân và gia đình. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng
(Ba trăm nghìn đồng) chị L đã nộp theo biên lai số 0000086 ngày 14 tháng 7 năm 2025
của Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp.
7. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Mai Trọng H vắng mặt
tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSNDKV 7 - Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp;
- UBND xã L tỉnh Đồng Tháp (CNKH số
126 ngày 22/12/2011) (biết);
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Văn Nhựt Minh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm