Bản án số 420/2024/HNGĐ-ST ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 420/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 420/2024/HNGĐ-ST ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 420/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh H ly hôn chị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
_____________
Bản án số: 420/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18/12/2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đoàn Thị Hƣơng Nhu.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung.
Đỗ Thị Thanh.
- Thư phiên tòa: Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Phan Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 521/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 320/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 14 tháng 11 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 339/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Đức H1, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn V, T
(nay là xã T), huyện B, tỉnh Hải Dương;
Người được anh H1 ủy quyền về việc giao nhận văn bản: Ông Nguyễn
Quang D, sinh năm 1980; địa chỉ: T đất số C, khu Đ, A2, A, phường C, quận L,
thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Chị Thị H, sinh năm 1997; địa chỉ trước khi xuất cảnh:
Thôn V, T (nay T), huyện B, tỉnh Hải Dương; Nơi trú hiện nay:
Singapore.
(Các đương sự vắng mặt và đều đề nghị xét xử vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hồ vụ án,
nguyên đơn anh Đức H1 trình bày: Anh chị Thị H kết hôn trên sở
tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân T (nay là xã T), huyện B,
tỉnh Hải Dương ngày 14/01/2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh
phúc đến năm 2018 thì anh đi lao động tại Đài Loan, năm 2019 chị H cũng
muốn đi lao động nước ngoài nên anh về nước để khuyên bảo chị H nhà
nuôi con nhưng chị không nghe cương quyết sang Đài Loan cùng anh. Năm
2019 vợ chồng cùng sang lao động tại Đài Loan nhưng mỗi người một nơi
vợ chồng thường xuyên nảy sinh mâu thuân, bất đồng quan điểm nên anh chị
không gặp nhau. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 đến tháng 11/2023 anh về
nước, tháng 12/2023 chị H cũng về nước nhưng về nhà bố mẹ đẻ ở. Sau đó vợ
chồng tìm gặp, hàn gắn và về ăn tết cùng nhau nhưng chị H không tôn trọng anh,
muốn làm gì thì làm, muốn đi đâu thì đi không thông báo cho anh biết. Đầu năm
2024 chị H tiếp tục đi lao động tại Singapore không hỏi ý kiến anh. Từ đó vợ
chồng không liên lạc không quan tâm đến nhau. Anh xác định tình cảm v
chồng không còn, vchồng không thể hàn gắn tình cảm được với nhau, đề nghị
Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Vũ Thị H.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Huyền T, sinh ngày
29/11/2015 và Đức Gia B, sinh ngày 01/11/2017, hiện các con đang với
anh. Anh đề nghị được chăm c, nuôi dưỡng cả hai con chung cho đến khi các
con đủ 18 tuổi, anh tự nguyện không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do bận công việc nên anh H1 ủy quyền cho ông Nguyễn Quang D thay
anh giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt.
Do anh H1 không cung cấp được địa chỉ cụ thể của chị H nên Tòa án đã
tiến hành xác minh tại gia đình chị H. Ông Tất K (là bố đẻ chị H) trình bày:
Ông không biết địa chỉ cụ thể của chị H nước ngoài nên không cung cấp cho
Tòa án được. Tuy nhiên chị H vẫn liên lạc với gia đình qua điện thoại, ông đồng
ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án đã thông báo cho chị H biết. Chị H
cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh H1 xin ly hôn, chị nhất trí ly
hôn. Chị xác định vợ chồng 02 con chung như anh H1 trình bày đúng, chị
nhất trí để anh H1 chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con chung Huyền T và
Đức Gia B cho đến khi các con đủ 18 tuổi, anh H1 tự nguyện không yêu cầu chị
3
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, chị nhất trí. Chị xác định vợ chồng không
tài sản chung, cũng như không nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết và chị đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Con chung của anh H1, chị H cháu Huyền T Đức Gia B
nguyện vọng được ở với anh H1.
Người được anh H1 ủy quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng tại Tòa
án - ông Nguyễn Quang D trình bày: Ông nhất trí nhận ủy quyền của anh H1,
sau khi nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án, ông đã thông báo cho anh H1
biết, anh H1 vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày đề nghị được giải
quyết vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các
đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án; về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh
Đức H1 ly hôn chị Vũ Thị H; v con chung: Giao con chung Huyền T và Vũ
Đức Gia B cho anh H1 trực tiếp, chăm c, nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ
18 tuổi, chấp nhận sự tự nguyện của anh H1 không yêu cầu chị H phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung. Anh H1 phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra công
khai tại phiên toà xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Đức H1 hiện đang trú tại thôn V,
T, huyện B, tỉnh Hải Dương. Bị đơn chị Thị H nơi trú trước khi
xuất cảnh tại thôn V, T, huyện B, tỉnh Hải Dương, hiện chị H đang lao động,
sinh sống tại Singapore. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Hải ơng. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh H1 không cung
cấp được địa chỉ cụ thể của chị H. Tòa án đã nhiều lần yêu cầu gia đình chị H
cung cấp địa chỉ nhưng gia đình không cung cấp được. Tòa án đã tống đạt các
văn bản tố tụng cho ông K bố đẻ chị H để thông báo về việc Tòa án đang giải
quyết vụ án ly hôn giữa anh H1 chị H, đồng thời tiến hành niêm yết các văn
bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Ông K vẫn liên lạc với chị H đã
4
thông báo việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa anh H1 chị H. Tại
phiên tòa các đương sự vắng mặt và đềuquan điểm đnghị xét xử vắng mặt.
Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đức H1 chị Thị H kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T (nay T),
huyện B, tỉnh Hải Dương ngày 14/01/2015 n nhân hợp pháp. n cứ lời
khai của các đương sự, có đủ cơ sở xác định trong quá trình chung sống, anh H1
chị H đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng
không hợp, quan điểm sống bất đồng, vợ chồng chủ yếu sống xa cách mỗi người
một nơi nên không có sự chia sẻ, tôn trọng và quan tâm lẫn nhau. Nay anh H1
đơn xin ly hôn, chị H cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị nhất
trí ly n. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H1 chị H đã trầm trọng,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do
vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho anh H1 ly hôn chị H.
[4] Về quan hệ con chung: Con chung của anh H1 chị H Huyền
T, sinh ngày 29/11/2015 Vũ Đức Gia B, sinh ngày 01/11/2017, hiện đang
với anh H1. Anh H1 chị H thống nhất giao cả hai con chung cho anh H1 trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con thành niên (tròn 18 tuổi); anh H1
tự nguyện không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Hội đồng
xét xử xét thấy, thỏa thuận của các đương sự phù hợp với nguyện vọng của con,
phù hợp với điều kiện thực tế của hai bên, phù hợp với quy định của pháp luật
và không trái đạo đức xã hội. Do vậy, cần chấp nhận thỏa thuận của anh chị giao
con chung Vũ Huyền T Đức Gia B cho anh H1 chăm c, nuôi dưỡng
phù hợp với quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung, nchung: Anh H1, chị H cùng xác định không có,
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Anh Đức H1 phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147,
khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
5
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đức
H1, xử cho anh Vũ Đức H1 ly hôn chị Vũ Thị H.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho anh Đức H1 trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung Huyền T, sinh ngày 29/11/2015 và Vũ Đức
Gia B, sinh ngày 01/11/2017 cho đến khi các con thành niên (đủ 18 tuổi), Chấp
nhận sự tự nguyện của anh H1 không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung.
Chị Thị H quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Anh Đức H1 phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0005216 ngày 09 tháng 10 năm 2024
của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương, anh H1 đã nộp đủ án phí Hôn nhân
gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Vũ Đức H1 được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, chị Thị H được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Thái Minh, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 420/2024/HNGĐ-ST Bản án số 420/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 420/2024/HNGĐ-ST Bản án số 420/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất