Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T ly hôn, tranh chấp về nuôi con với Vũ Đình T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 11/2025/HN-ST
Ngày: 21/01/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: bà Đinh Thị Vân Anh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Giáp Hồng Thanh;
Ông Nguyễn Văn Kiểm.
- Thư phiên toà: Vi Thị Lan Phương - Thư Toà án nhân n
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên t: Ông
Hà Đăng Chương - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang tiến hành t xử thẩm công khai vụ án thụ số
340/2024/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2024 về việc “ly hôn, tranh chấp
về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 02 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1994 (có mặt)
Nơi thường trú: thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang;
- Bị đơn: anh Vũ Đình T1, sinh năm 1990 (có đơn xin vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn đề ngày 09/10/2024 và trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị và anh Đình T1 kết hôn ngày 29/7/2011, đăng kết hôn tại
UBND xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Trước khi kết hôn chị và anh T1 thời
gian tìm hiểu và tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn, chị về làm dâu tại gia đình
anh T1 ngay, vợ chồng chung sống thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc đến năm
2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T1 quan hệ tình cảm với
người phụ nữ khác đánh chị, vợ chồng thỉnh thoảng xảy ra cãi vã, xô xát.
Khi vchồng mâu thẫn thì đã được gia đình khuyên bảo nhưng không thành,
nay chị anh T1 vẫn sống chung một nhà nhưng không quan tâm chăm sóc
2
cho nhau, không tôn trọng lẫn nhau, chị xác định mâu thuẫn đã trầm trọng nên
chị xin ly hôn với anh T1.
Về con chung: vợ chồng chị 02 con chung là Đình T2, sinh ngày
07/9/2011 Cát T3, sinh ngày 20/5/2018. Hiện các con chung vẫn đang
cùng chị và anh T1, cả 02 con đều học tập, phát triển tốt. Nay chị nhận nuôi con
Đình T2, để anh T1 nuôi con Cát T3. Về cấp dưỡng cho con: chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện chị làm spa tại nhà, thu nhập khoảng
25.000.000đồng đến 30.000.000 đồng/tháng, chị xác định đủ điều kiện nuôi
con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc đóng
góp trong thi gian chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị T có mặt và giữ nguyên yêu cầu trên.
* Tại bản tự khai ngày 13/11/2024 những lời khai tiếp theo, bị đơn anh
Vũ Đình T1 trình bày:
Anh nhất trí với trình bày của chị T về ngày tháng kết hôn, điều kiện kết
hôn, thời gian chung sống, con chung. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là
do vchồng bất đồng quan điểm xảy ra cãi vã, xát. Nay anh muốn
đoàn tụ nhưng chị T không đồng ý, do chị T kiên quyết ly hôn nên anh đồng ý
ly hôn với chT.
Về con chung: Vợ chồng anh 02 con chung Đình T2, sinh ngày
07/9/2011 Cát T3, sinh ngày 20/5/2018, hiện các con đang với vợ
chồng anh. Ly hôn anh đồng ý nuôi con Cát T3, để chT nuôi con Đình
T2. Về cấp dưỡng nuôi con: anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện anh
đang kinh doanh tôn, sắt cũ, thu nhập khoảng 30.000.000 đồng/tháng, đủ điều
kiện nuôi con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc đóng
góp trong thi gian chung: Anh thỏa thuận nên anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại phiên tòa, anh T1 có đơn đề nghị vắng mặt.
* Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia
phiên toà phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định. Đối với những người
tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn
chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật, không đến tham gia phien họp
tiếp cận công khai chng c, hòa giải.
Về nội dung vụ án, sau khi phân tích Kiểm sát viên đề nghị HĐXX:
Căn c khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 146; khoản 4 Điều 147; Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật
3
tố tụng dân sự; Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử:
Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T, xử
cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Vũ Đình T1.
Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T nuôi con chung Đình T2,
sinh ngày 07/9/2011; Giao cho anh Đình T1 nuôi con chung Cát T3,
sinh ngày 20/5/2018. Về cấp dưỡng nuôi con: chị T, anh T1 không yêu cầu nên
không xem xét, giải quyết. Về quyền thăm con, người không trực tiếp nuôi con
có quyền, nghĩa vụ thăm con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản, công sc đóng góp trong thời gian chung, nghĩa vụ chung về
tài sản, ruộng canh tác: chị T, anh T1 tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
Về tiền án phí: chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn
theo quy định.
Về quyền kháng cáo: đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
nghe ý kiến đnghị của đương sự, Kiểm sát viên. Sau khi thảo luận nghị án,
Hội đồng xét xử thấy:
[1]. Về tố tụng: Anh T1 vắng mặt tại phiên tòa lần th nhất, nhưng đã
đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn
phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tình cảm vợ chồng: Chị Nguyễn Thị T kết hôn cùng anh Đình
T1 ngày 29/7/2011, đăng kết hôn tại UBND N, huyện T, tỉnh Bắc
Giang trên sở tự nguyện, như vậy đây hôn nhân hợp pháp theo quy định
tai Điều 9 Luật hôn nhân gia đình. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với
nhau ngay, đến năm 2020 tvợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do
anh T1 chơi bời không tu chí làm ăn, vậy vợ chồng xảy ra cãi vã, xát.
Khi vợ chồng mâu thuẫn thì đã được gia đình hòa giải nhưng không thành. Nay
vợ chồng vẫn sống chung một nhà nhưng không quan tâm chăm sóc cho nhau.
Chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên chị
xin ly n với anh T1. Anh T1 cũng nhất trí ly hôn với chị T. Xét thấy mâu
thuẫn vợ chồng chị T, anh T1 đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xcăn c Điều 56 Luật
hôn nhân gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị T. Xử cho chị T được ly
hôn với anh T1.
4
[3] Về con chung: Chị T, anh T1 02 con chung Đình T2, sinh
ngày 07/9/2011 Cát T3, sinh ngày 20/5/2018. Hiện nay, con chung đang
được chị T và anh T1 nuôi dưỡng. Nay chị T và anh T1 đều thống nhất để chị T
nuôi con Đình T2, anh T1 nuôi con Cát T3. Hội đồng xét xử thấy, trong
quá trình giải quyết vụ án, chị T anh T1 đều trình bày thu nhập
30.000.000 đồng/tháng, qua xác minh tại địa phương thì thấy chị T anh T1
đều có nghề nghiệp, thu nhập ổn định. Mặt khác, cháu T2 có nguyện vọng được
với mẹ. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, cần giao cho chị T
nuôi dưỡng con Đình T2, anh T1 nuôi con Cát T3 phù hợp với quy
định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình. Về cấp dưỡng cho con, do
các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xkhông đặt ra xem xét, giải
quyết.
[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung vtài sản, ruộng canh tác, công sc
đóng góp trong thời gian chung: Chị T, anh T1 không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định tại
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại điều 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều
271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. V quan h hôn nhân: xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh
Đình T1.
2. V con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T nuôi con Đình T2, sinh
ngày 07/9/2011; giao cho anh T1 nuôi con Cát T3, sinh ngày 20/5/2018.
Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, chị T anh T1 không trực tiếp nuôi con có quyn, nghĩa
v thăm nom con chung mà không ai được cn tr.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ng án phí đã nộp theo biên lai số
5
0007143 ngày 25/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được tống đạt bản án.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tân Yên;
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- Chi cục THADS huyệnTân Yên;
- UBND xã N;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Vân Anh
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất