Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Văn Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 41/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T ly hôn anh H do không hợp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 41/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-5-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Chu Thị Thoảng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Vương Thị Thu Lan
2. Bà Hà Thị Minh Quế
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Minh Tun – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên ta: Ông Lộc Hồng Điệp – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 98/2025/TLST-HNGĐ ngày 18
tháng 4 năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chp về nuôi con. Theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 45/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết T, sinh năm 1994
Địa chỉ: Tổ dân phố số A, thị trn M, huyện V, tỉnh Yên Bái (có mt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu H, sinh năm 1993
Địa chỉ: Thôn H, xã A, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
Hiện tạm trú tại: Khu Phố D, phường P, thành phố T, tỉnh Bắc Ninh (có đơn đề
nghị Toà án xét xử vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
ơ
Theo đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai và tại phiên toà nguyên đơn chị Trần
Thị Tuyết T trình bầy: Tôi và anh Nguyễn Hữu H kết hôn với nhau trên cơ sở tự
nguyện. Đăng ký ngày 25/12/2017 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Bắc
Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 11/2020 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do quan điểm sống của vợ chồng bt đồng từ
đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra rt căng thẳng. Chúng tôi đã sống ly thân
nhau từ tháng 11/2020 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả. Nay tôi xác định
tình cảm vợ chồng không cn gì nữa. Không thể tiếp tục sống chung với nhau được
nữa. Đề nghị Ta án giải quyết cho tôi được ly hôn anh Nguyễn Hữu H.
Về con chung: Có 01 cháu Nguyễn Hữu Khôi A sinh ngày 04/7/2018. Hiện
nay cháu A đang ở cùng tôi. Khi ly hôn tôi nhận nuôi con và không yêu cầu anh H
2
cp dưỡng nuôi con. Công việc của tôi hiện nay làm giáo viên thu nhập một tháng
5.000.000 đồng đủ để nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai bị đơn anh Nguyễn Hữu H trình bầy: Tôi và chị Trần Thị
Tuyết T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện. Đăng ký ngày 25/12/2017 tại Ủy
ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh
phúc đến tháng 11/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do quan
điểm sống của vợ chồng bt đồng từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra rt
căng thẳng. Chúng tôi đã sống ly thân nhau từ tháng 11/2020 cho đến nay không ai
quan tâm đến ai cả. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không cn gì nữa. Không
thể tiếp tục sống chung với nhau được nữa. Chị T xin ly hôn. Tôi đồng ý ly hôn.
Về con chung: Có 01 cháu Nguyễn Hữu Khôi A sinh ngày 04/7/2018. Hiện
nay cháu A đang ở cùng chị T. Khi ly hôn chị T nhận nuôi con và không yêu cầu
tôi cp dưỡng nuôi con. Tôi đồng ý.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại phiên toà sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái phát biểu ý kiến: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên ta. Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ
của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng
xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Căn c khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình xử cho chị Trần Thị Tuyết T được ly hôn anh Nguyễn Hữu H.
Về con chung: Căn c Điều 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình xử giao
cháu Nguyễn Hữu Khôi A sinh ngày 04/7/2018 cho chị Trần Thị Tuyết T nuôi
dưỡng. Anh Nguyễn Hữu H không phải cp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Về án ph: Căn c khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 3
Điều 11 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân Tối cao. Chị Trần Thị Tuyết T phải chịu 150.000 đồng án
ph dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chp về Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ta án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của Ta án là đúng thẩm quyền được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có đơn đề nghị
Ta án xét xử vắng mt. Ta án tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định tại khoản
1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tư cách người tham gia tố tụng: Ta án đã xác định đúng tư cách của
người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Tuyết T và anh Nguyễn Hữu H kết
hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T,
3
tỉnh Bắc Giang vào ngày 25 tháng 12 năm 2017 là hôn nhân hợp pháp. Chị T và
anh H đều cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 11/2020
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do quan điểm sống của vợ chồng
bt đồng từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra rt căng thẳng. Anh chị đã sống
ly thân nhau từ tháng 11/2020 cho đến nay không ai quan tâm đến ai cả. Nhận thy
tình cảm vợ chồng không cn. Chị T xin ly hôn, anh H đồng ý ly hôn.
Tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “V chng c ngha v
thương yêu, chung thủy, tôn trng, quan tâm, chăm sc, gip đ nhau, cng nhau
chia s, thc hin các công vic trong gia đnh”.
Căn c vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và phát biểu đề nghị của Kiểm
sát viên tại phiên ta. Đã xác định mâu thuẫn vợ chồng xảy ra dẫn đến tình cảm vợ
chồng không cn. Chị T và anh H hiện nay đã sống ly thân nhau không ai quan tâm
đến ai nữa. Từ đó có căn c cho rằng tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh H đã
thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đch hôn nhân không
đạt được. Vì vậy cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để xử cho
chị T được ly hôn anh H là có căn c.
[4] Về con chung: Có 01 cháu Nguyễn Hữu Khôi A sinh ngày 04/7/2018.
Khi ly hôn chị T nhận nuôi con và không yêu cầu anh H cp dưỡng nuôi con. Cháu
A hiện nay đang ở cùng chị T. Để đảm bảo quyền lợi mọi mt cho cháu A được ổn
định, đầy đủ và không làm xáo trộn cuộc sống của cháu. Do vậy cần giao cháu A
cho chị T nuôi dưỡng, anh H không phải cp dưỡng nuôi con. Yêu cầu về nuôi con
chung của chị T không trái với quy định tại Điều 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia
đình. Hội đồng xét xử chp nhận.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh H đều xác nhận không có.
[6] Về án ph: Căn c khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 3
Điều 11 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân Tối cao. Chị Trần Thị Tuyết T phải chịu án ph dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Phần đề nghị tại phiên ta của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái là có căn c và phù hợp quy định pháp luật. Hội đồng xét
xử chp nhận.
V các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82;
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn c khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
4
Căn c khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024
của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Tuyết T được ly hôn anh
Nguyễn Hữu H.
2. Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn Hữu Khôi A sinh ngày 04/7/2018
cho chị Trần Thị Tuyết T trực tiếp chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu
A đủ 18 tuổi hoc khi có sự thay đổi theo quy định pháp luật. Anh Nguyễn Hữu H
không phải cp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con không ai
được ngăn cản.
3. Về án ph: Chị Trần Thị Tuyết T phải chịu 150.000đồng tiền án dân sự sơ
thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ng án ph chị T đã nộp theo
biên lai số: AA/2024/0002209 ngày 18 tháng 4 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Văn Yên. Chị Trần Thị Tuyết T được hoàn trả lại số tiền 150.000
đồng tạm ng án ph.
4. Về quyền kháng cáo: Chị T được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
hạn 15 ngày kể từ tuyên án. Anh H vắng mt tại phiên toà được quyền kháng cáo
bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án Dân s th người đưc thi hành án dân s, người phải thi hành án dân
s c quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoặc bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân s. Thời hiu thi hành án đưc thc hin theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Yên;
- Chi cục THADS huyện Văn Yên;
- Các đương sự (2)
- UBND xã A,
tỉnh Bắc Giang
- Lưu HS -TQĐ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TA PHIÊN TÒA
Chu Thị Thoảng
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm