Bản án số 409/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 409/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 409/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 409/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Lil;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Kỳ Phong;
2. Ông Châu Văn Bình;
- Thư phiên tòa: Thị Mỹ Xuyên, Thư Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Ngô Thành Khánh Duy Kiểm sát viên;
Trong ngày 05 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 287/2024/TLST-HNGĐ ngày 24/6/2024
về việc Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 302/2024/QĐXXST-
HN ngày 05/8/2024 quyết định hoãn phiên toà số 160/2024/QĐST-HNGĐ ngày
21/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1986 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp AP, xã ATT, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Phạm Thế T, sinh năm 1981 (vắng mặt);
Địa chỉ: AP, xã ATT, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Kim L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Phạm Thế T qua tìm hiểu, tổ chức đám
cưới, đăng kết n tại Uỷ ban nhân dân ATT ngày 23/02/2010. Thời gian
đầu sống hạnh phúc, đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất
đồng quan điểm, sống không hòa hợp, do anh T không chăm lo cho gia đình, cờ
bạc, người phụ nữ khác bên ngoài dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay
gắt. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị
yêu cầu xin ly hôn với anh T.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Bản án số: 409/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05/9/2024
V/v tranh chấp: “Xin ly hôn”.
2
Về con chung: 02 con chung tên Phạm Tiến B, sinh ngày 03/8/2010
Phạm Ngọc V, sinh ngày 08/7/2016. Hiện nay 2 con chung đang sống với vợ
chồng, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, yêu cầu anh T cấp
dưỡng cho con chung 4.000.000đồng /tháng/02 cháu.
Về tài sản chung: Tự thoả thuân, không yêu cầu.
Về nợ chung: Không có;
Bị đơn anh Phạm Thế T nộp bản tự khai thống nhất với lời khai chị L,
đồng ý ly hôn, đồng ý giao 02 con chung cho chị L nuôi dưỡng, đồng ý cấp dưỡng
nuôi con chung mỗi tháng 4.000.000đ/02con. Tuy nhiên, khi Toà án mời hoà giải,
xét xử triệu tập hợp lệ nhưng anh T vẫn vắng mặt, không có lý do chính đáng.
Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật phát
biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật về thẩm quyền giải quyết, về quan hệ tranh chấp, v
thu thập chứng cứ đúng theo qui định pháp luật tố tụng; Về thời hạn chuẩn bị xét
xử, gửi hồ ; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, ttại phiên tòa
đúng quy định.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố
tụng nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của họ
theo quy định pháp luật. Bị đơn vắng mặt không do, không thực hiện đúng quy
định pháp luật.
Về việc giải quyết ván: Viện kiểm sát lập luận do chị L xin ly hôn
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh T không chăm lo gia đình, cờ bạc,
phụ nhữ khác, hiện chị L không còn tình cảm, anh T văn bản đồng ý theo nội
dung yêu cầu khởi kiện của chị L n đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của chị L.
Kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, lời khai của chị L, anh
T, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử xét thấy.
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị
Kim L anh Phạm Thế T qua tìm hiểu, tổ chức đám cưới, đăng kết hôn
ngày 23 tháng 02 năm 2010 tại Uỷ ban nhân dân ATT chứng nhận kết hôn
hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều
51 Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về tố tụng: Chị L đơn xin giải quyết vắng mặt, Bị đơn anh Phạm Thế
T đã được triệu tập hợp lệ xét xử, nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt hai bên đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: t yêu cầu xin ly hôn của chị L; Hội đồng t
xử nhận thấy nguyên nhân chị L xin ly hôn là do phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng bất
3
đồng quan điểm, sống không hòa hợp, chị L khai do anh T không chăm lo gia đình,
cờ bạc, người phụ nữ khác bên ngoài nên dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng gay gắt,
hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị
L yêu cầu xin ly hôn để ổn định cuộc sống. Phía anh T văn bản thể hiện ý chí
đồng ý ly hôn nhưng không đến Toà án theo triệu tập nên cần chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị L là căn cứ. Bởi lẽ, anh T được Toà án triệu tập nhiều lần
nhưng vẫn vắng mặt, điều đó cho thấy anh T không muốn hàn gắn tình cảm vợ
chồng, xem xét cho chị L ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Vcon chung: 02 con chung tên Phạm Tiến B, sinh ngày 03/8/2010
Phạm Ngọc V, sinh ngày 08/7/2016. Hiện nay 2 con chung đang sống với vợ
chồng, khi ly n chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, yêu cầu anh T cấp
dưỡng cho con chung 4.000.000đồng /tháng/02 cháu. Hội đồng xét xử nhận thấy,
chị L yêu cầu nuôi con chung, anh T ý kiến đồng ý để chị L trực tiếp nuôi con,
anh cấp dưỡng 4.000.000 đồng/tháng/02 con, toà án triệu tập anh T không đến
cũng không ý kiến phản đối hay tranh chấp sau khi nộp bản tự khai cho Toà
án, ý kiến của 02 cháu muốn sống chung với chị L nên cần giữ ổn định cho 02 cháu
về nơi ở, về việc tiện cho học tập và các mặt sinh hoạt khác nên giao cho chị L tiếp
tục nuôi 02 con chung, ghi nhận sự tự nguyện anh T cấp dưỡng mỗi tháng
4.000.000 đồng/02 con chung phù hợp. ChL nuôi con chung, anh T quyền
đến thăm nôm, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.
[5] Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
[6] Về nợ chung: Không có.
[7] Về án phí hôn nhân thẩm: Buộc chị L phải chịu án phí hôn nhân gia
đình thẩm 300.000 đồng. Buộc anh T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng
theo quy định.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo qui
định pháp luật.
[9] Xét ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát về giải quyết vụ án căn cứ phù
hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự ;
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim L anh Phạm
Thế T
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị L được ly hôn với anh T;
4
1.2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Phạm Tiến B, sinh ngày 03/8/2010
Phạm Ngọc V, sinh ngày 08/7/2016 cho chị L được trực tiếp nuôi, anh T cấp
dưỡng cho con chung 4.000.000đồng/tháng/02 cháu. Thực hiện khi án có hiệu lực.
Anh T quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai quyền cản
trở việc thăm nom.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu Thi hành án cho đến khi
thi hành xong, nếu người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền nêu
trên thì hàng tháng còn phải trả lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ
luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền thời gian chậm trả tại thời điểm
thanh toán.
1.3. Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu;
1.4. Về nợ chung: Không có.
2. Về án phí: Chị L có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.
Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0007675 ngày 18/6/2024
của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên xem như nộp xong án phí.
Anh T có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Quyền kháng cáo: Chị L anh T quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án họp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi nh án Dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi nh án Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh TG (thay báo cáo);
- VKSND huyện Chợ Gạo (để giám sát);
- CCTHADS huyện CG (để thi hành);
- Đương sự (để thi hành);
- UBND xã ATT; Nguyễn Thị Mỹ Lil
- Lưu hồ sơ
- Lưu hồ sơ.
Tải về
Bản án số 409/2024/HNGĐ-ST Bản án số 409/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 409/2024/HNGĐ-ST Bản án số 409/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất