Bản án số 407/2024/HC-PT ngày 25/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 407/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 407/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 407/2024/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 407/2024/HC-PT ngày 25/10/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 407/2024/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Bác kháng cáo của ông Văn Viết T và giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm số 98/2024/HC-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 407/2024/HC-PT
Ngày: 25-10-2024
V/v: “Khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn Thường
Ông Nguyn Văn Tào
Ông Phạm Văn Hp
Thư ký phiên tòa: B Đoàn Th Thu Hin - Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao
tại Đ Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ông Lê Văn Thành - Kiểm sát viên.
Ngy 25 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hnh chính thụ lý số 244/2024/TLPT-HC ngày 13
tháng 8 năm 2024 về: “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý
đất đai”.
Do Bản án hnh chính sơ thẩm số 98/2024/HC-ST ngy 17 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1978/2024/QĐ-PT ngày 02 tháng 10
năm 2024 giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Văn Viết T, sinh năm 1969; Địa chỉ: 7 N, thnh phố
B, tỉnh Đắk Lắk; vắng mt.
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Lê Thanh T1 - Sinh năm 1993. Địa chỉ: thôn
H, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; c đơn xin xét xử vắng mt.
- Người bị kiện: Ủy ban nhân dân thnh phố B, tỉnh Đắk Lắk. Địa chỉ: A L,
phường T, thnh phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Văn H - Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thnh phố B; vắng mt.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Lê Đại T2 - Ph Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thnh phố B; vắng mt.
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của UBND thành phố: Ông Phạm Văn
N - Trưởng phòng Kỹ Thuật v Giải phng mt bằng, Trung tâm phát triển Quỹ đất
tỉnh Đắk Lắk; vắng mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà Nguyễn Thị Thu H1, anh Văn
Viết H2, anh Văn Viết T3 (vợ v con ông T). Địa chỉ: 7 N, thnh phố B, tỉnh Đắk
Lắk; vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa người
khởi kiện và người đại diện theo ủy quyn của người khởi kiện trình bày:
Gia đình ông Văn Viết T sử dụng thửa đất số 22, tờ bản đồ số 27, diện tích
4.004,1 m
2
tại phường T, thnh phố B. Thửa đất do gia đình ông T nhận giao khoán
với Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thnh viên C (sau đây viết tắt l Công ty C)
theo hợp đồng giao khoán sản xuất c phê số 144-Đ1/2015/HĐKT ngy 01/6/2015.
Gia đình ông T trực tiếp sản xuất nông nghiệp, c nguồn thu nhập thường xuyên, ổn
định từ sản xuất nông nghiệp.
Nay Nh nước thu hồi đất để thực hiện Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu đất đường
C, tổ dân phố D, phường T, trong đ thu hồi ton bộ diện tích đất của gia đình ông
T. Gia đình ông T được bồi thường, hỗ trợ tại Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày
19/01/2022 v Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngy 10/8/2023 của UBND thành
phố B. Tại hai quyết định ny, UBND thnh phố B không hỗ trợ ổn định đời sống
v sản xuất, không hỗ trợ đạo tạo chuyển đổi nghề v tìm kiếm việc lm cho gia đình
ông T theo quy định.
Do vậy, ông Văn Viết T khởi kiện, yêu cầu Tòa án hủy một phần Quyết định
số 283/QĐ-UBND ngy 19/01/2022 v Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày
10/8/2023 của UBND thnh phố B; buộc U hỗ trợ ổn định đời sống v sản xuất; hỗ
trợ đo tạo, chuyển đổi nghề v tìm kiếm việc lm cho các thnh viên trong gia đình.
* Quá trình tham gia tố tụng, đại diện theo ủy quyn của người b kiện ông
Lê Đại T2 trình bày:
Hộ ông Văn Viết T nhận khoán đất sản xuất c phê với Công ty TNHH MTV
C tại Hợp đồng số 144 Đ1/2015/HĐKT ngy 01/6/2015, thửa đất số 82a, tờ bản đồ
số 27, diện tích 4.000 m
2
, phường T, thnh phố B (nay l thửa đất số 22, tờ bản đồ
dự án số 27, diện tích đất thu hồi 4.004,1 m
2
), thời hạn hợp đồng từ năm 2015 đến
năm 2030.
Năm 2017 UBND tỉnh Đ thu hồi đất của Công ty C (do giải thể) giao Trung
tâm Phát triển quỹ đất Đắk Lắk quản lý, trong đ c thửa đất của hộ ông Văn Viết
T. Tại Quyết định số 283/QĐ-UBND ngy 19/01/2022 v Quyết định số 4652/QĐ-
UBND ngy 10/8/2023 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ v chi phí
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nh nước thu hồi đất để xây dựng
công trình Hạ tầng kỹ thuật khu đất tại đường 30 tháng 4, tổ dân phố D, phường T,
thnh phố B (đợt 01), trong đ hộ gia đình ông T được bồi thường, hỗ trợ
3
607.310.532 đồng, gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ về cây trồng, nh, ti sản vật kiến
trúc v hỗ trợ bn giao mt bằng sớm.
Đối với nội dung khởi kiện của ông Văn Viết T: Căn cứ kết quả xác minh ngy
18/3/2022 của UBND phường T, hộ ông Văn Viết T c 04 nhân khẩu, trong đ c
02 nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp v lm xây dựng tại Công ty TNHH X
(ông Văn Viết T và bà Nguyễn Thị Thu H1); 02 nhân khẩu l sinh viên. Công văn
số 1766/BHXH-QLT ngy 26/9/2022 của Bảo hiểm Xã hội tỉnh Đ thể hiện hộ ông
Văn Viết T có ông Văn Viết T và bà Nguyễn Thị Thu H1 hưởng lương thường xuyên
v tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH X v 02 nhân khẩu l 02 người con
không tham gia bảo hiểm xã hội. Căn cứ khoản 3, Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-
BTNMT ngy 29/9/2017 của Bộ T4 thì hộ gia đình ông Văn Viết T không đủ điều
kiện để hỗ trợ ổn định đời sống v sản xuất v hỗ trợ đo tạo chuyển đổi nghề v tìm
kiếm việc lm. Do vậy, đề nghị To án bác ton bộ đơn khởi kiện của ông Văn Viết
T.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thu H1, anh Văn
Viết H2, anh Văn Viết T3: Đã được To án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không
tham gia tố tụng nên không c văn bản trình by ý kiến liên quan đến đơn khởi kiện
của ông T.
Bản án hành chính sơ thẩm số 98/2024/HC-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã quyết đnh:
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu hủy một phần Quyết định số 283/QĐ-
UBND ngy 19/01/2022 của Ủy ban nhân dân thnh phố B về việc phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ v chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nh nước thu hồi đất để xây dựng công trình: Hạ tầng kỹ thuật khu đất tại đường 30
tháng 4, tổ dân phố D, phường T, thnh phố B (đợt 01).
Bác yêu cầu khởi kiện của ông Văn Viết T về việc hủy một phần Quyết định số
4652/QĐ-UBND ngày 10/8/2023 Ủy ban nhân dân thnh phố B về việc phê duyệt
phương án điều chỉnh bồi thường, hỗ trợ v chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nh nước thu hồi đất để xây dựng công trình: Hạ tầng kỹ thuật
khu đất tại đường 30 tháng 4, tổ dân phố D, phường T, thnh phố B (đợt 01) để Ủy
ban nhân dân thnh phố B hỗ trợ ổn định đời sống v sản xuất; hỗ trợ đo tạo, chuyển
đổi nghề v tìm kiếm việc lm cho hộ ông Văn Viết T.
Ngoi ra bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí v thông báo về quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật.
Ngy 02/7/2024, đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện l ông Lê Thanh
T1 kháng cáo với nội dung sửa bản án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông.
Sau khi xem xét các ti liệu chứng cứ c trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng đề nghị
xét xử vắng mt đương sự v bác kháng cáo của Văn Viết T v giữ nguyên quyết
định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
4
[1] Xét nội dung kháng cáo của ông Văn Viết T; Hội đồng xét xử phúc thẩm
thấy rằng:
[1.1] Theo kết quả xác minh ngy 18/3/2022 của UBND phường T thì hộ ông
Văn Viết T c 04 nhân khẩu, trong đ ông Văn Viết T và bà Nguyễn Thị Thu H1 là
nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp v lm xây dựng tại Công ty Trách nhiệm
Hữu hạn X; 02 nhân khẩu còn lại l sinh viên.
[1.2] Công văn số 1766/BHXH-QLT ngy 26/9/2022 của Bảo hiểm Xã hội
tỉnh Đ thể hiện ông Văn Viết T và bà Nguyễn Thị Thu H1 hưởng lương thường
xuyên v tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH X.
[1.3] Điểm đ Khoản 5, khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ (Sửa đổi bổ sung Điều 19 v Điều 20 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngy 15 tháng 5 năm 2014) quy định như sau:
“5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 v khoản 2 Điều 19 như sau:
“1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp
sau:
...........
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các
nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ
các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn
thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty N1, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:...............”
[1.4] Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngy 29/9/2017 của
Bộ T4 quy định:
“3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà
nước công nhận;
b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng
lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất
đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập
thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;”.
5
[1.5] Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì hộ gia đình ông Văn Viết T có 02
người hưởng lương thường xuyên, 02 người đang l sinh viên nên không đủ điều
kiện để hỗ trợ ổn định đời sống v sản xuất; hỗ trợ đo tạo, chuyển đổi nghề v tìm
kiếm việc lm. Do đ, UBND thnh phố B không hỗ trợ l đúng quy định.
[1.6] Mt khác, Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngy 10/8/2023 l quyết định
phê duyệt phương án điều chỉnh một số nội dung bồi thường, hỗ trợ của Quyết định
số 283/QĐ-UBND ngy 19/01/2022, trong đ c hộ ông Văn Viết T. Nên việc ông
T yêu cầu phải bổ sung nội dung hỗ trợ ổn định đời sống v sản xuất; hỗ trợ đo tạo
chuyển đổi nghề v tìm kiếm việc lm l không c cơ sở xem xét.
[1.7] Với nhận định trên, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của
người khởi kiện l c căn cứ, đúng quy định pháp luật. Tại cấp phúc thẩm ông Văn
Viết T không cung cấp chứng cứ no mới nên Hội đồng xét xử bác kháng cáo của
ông Văn Viết T v giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm l phù hợp với đề nghị
của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đ Nẵng.
[2] Theo khoản 1 Điều 34 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy
30/12/2016 của UBTVQH về án phí v lệ phí Tòa án thì ông Văn Viết T phải chịu
300.000 đồng án phí hnh chính phúc thẩm.
[3] Các quyết định khác của Bản án hnh chính sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng Hành chính; khoản 5, khoản 6
Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 3,
Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ T4; Khoản 1 Điều
32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội,
Tuyên xử:
1. Bác kháng cáo của ông Văn Viết T v giữ nguyên quyết định của Bản án
hnh chính sơ thẩm số 98/2024/HC-ST ngy 17 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân
dân tỉnh Đắk Lắk:
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu hủy một phần Quyết định số 283/QĐ-
UBND ngy 19/01/2022 của Ủy ban nhân dân thnh phố B về việc phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ v chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nh nước thu hồi đất để xây dựng công trình: Hạ tầng kỹ thuật khu đất tại đường 30
tháng 4, tổ dân phố D, phường T, thnh phố B (đợt 01).
Bác yêu cầu khởi kiện của ông Văn Viết T về việc hủy một phần Quyết định số
4652/QĐ-UBND ngày 10/8/2023 Ủy ban nhân dân thnh phố B về việc phê duyệt
phương án điều chỉnh bồi thường, hỗ trợ v chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nh nước thu hồi đất để xây dựng công trình: Hạ tầng kỹ thuật
khu đất tại đường 30 tháng 4, tổ dân phố D, phường T, thnh phố B (đợt 01) để Ủy
6
ban nhân dân thnh phố B hỗ trợ ổn định đời sống v sản xuất; hỗ trợ đo tạo, chuyển
đổi nghề v tìm kiếm việc lm cho hộ ông Văn Viết T.
2. Về án phí hnh chính phúc thẩm: Ông Văn Viết T phải chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng được trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền số
0012942 ngy 04/7/2024 của Cục Thi hnh án dân sự tỉnh Đắk Lắk, ông T đã nộp
xong.
3. Các quyết định khác của Bản án hnh chính sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị c hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đ Nẵng;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- Cục THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Văn Thường
Tải về
Bản án số 407/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 407/2024/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm