Bản án số 40/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 40/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vào ngày 14 tháng 05 năm 2021, ông Nguyễn Đình H có ký với Công ty cổ phần Đ1 (Công ty Đ1) 01 Thỏa thuận đặt cọc số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 40/2025/DS-PT
Ngày 16-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Ngô Thị Bích Diệp
Ông Lê Hoàngơng
Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Quốc Nhi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Ngọc N- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số 459/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng
10 năm 2024 về việc “ tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 281/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2025 của Tòa
án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 477/2024/QĐ-PT, ngày
18 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình H, sinh năm 1993; thường trú: 1 B,
Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Ngô Minh N, sinh năm 1964; địa chỉ: C G,
khu phố F, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo
ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 13/5/2024). Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1; địa chỉ: 1 ấp H, G, huyện T, tỉnh Đồng
Nai.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Đức Đ, sinh năm 1997; địa chỉ liên
hệ: Tầng B, tòa nhà A G, sD, đường Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí
2
Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 24/6/2024); có mt.
Người kháng cáo: Bị đơn Công ty Cổ phần Đ1
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 13/5/2024 lời khai trong quá trình tố tụng,
nguyên đơn ông Nguyễn Đình H người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
trình bày:Vào ngày 14 tháng 05 năm 2021, ông Nguyễn Đình H vi Công ty
c phần Đ1 (Công ty Đ1) 01 Tha thuận đặt cc s: B1-12.01/TTĐC-
LDGSKY/2021 để đảm bo cho vic ký kết Hợp đồng mua bán căn hộ s B1-12.01
thuc D án Khu C (Khu C) ti C, Khu đô th M, phường B, thành ph D, tnh
Bình Dương với giá 2.094.782.000 đng. Sau khi , ông H đã thanh toán tiền cc
cho Công ty Đ1 (bảy) đt vi tng s tiền 418.956.400 đồng. Theo Điều 4 ca
Tho thun, Hợp đồng mua bán căn h phải được kết vào ngày 30/03/2022 (có
th chậm hơn hoặc sớm hơn không quá ba (03) tháng). Nhưng đến hết năm 2022
Công ty Đ1 vn không t chc hợp đồng mua bán vi ông H do đi dch
Covid chm tiến độ thi công. Ông H đã trực tiếp lên d án nhiu lần để xem tiến độ
thi công thy d án vẫn chưa triển khai thi công phn móng ca Block B nên
ngày 14/02/2023, ông H đã ký Biên bản thanh lý tha thuận đặt cc s B1-
12.01/TTĐC-LDGSKY/2021 vi Công ty Đ1, theo Biên bn thanh lý, Công ty Đ1
cam kết s thanh toán tin cho ông H s tin cọc đã đóng 418.956.400 đồng
trong vòng 90 ngày làm vic k t ngày Biên bản thanh lý, nhưng đến nay vn
chưa thanh toán.
Do Công ty Đ1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ông Nguyễn Đình H khi
kin yêu cu Toà án gii quyết:
Buc Công ty c phần Đ1 tr li cho ông Nguyễn Đình H s tin gốc đã xác
nhn theo Biên bn thanh lý tha thuận đặt cc s B1-12.01/TTĐC-LDGSKY/2021
là 418.956.400 đồng.
Buc Công ty c phần Đ1 tr tin lãi tr chm cho ông Nguyễn Đình H do vi
phạm nghĩa vụ thanh toán được tính t 20/06/2023 đến 04/9/2024 là: 0.83%/tháng
(0.027%/ngày) x 443 ngày x 418.956.400 đng = 50.111.375 đồng
Tng cng s tin ông Nguyễn Đình H yêu cu Công ty Đ1 phi tr là:
469.067.775 đồng.
* Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty cổ phần Đ1 ông Dương
Đức Đ trình bày: Công ty Đ1 thống nhất với phần trình bày của nguyên đơn về
việc kết thỏa thuận đặt cọc, nội dung đặt cọc, số tiền đặt cọc. Do Công ty Đ1
chậm tiến độ, không thể ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với ông H theo đúng cam
3
kết và ông H nhu cu mun thanh Tha thuận đặt cc, vy Công ty Đ1
ông H đã Biên bn thanh tha thun cc s B1-12.01/TTĐC-LDGSKY/2021
ngày 14/02/2023 vi các ni dung sau: S tin hoàn tr li là 418.956.400 đồng tin
cc việc thanh toán được thc hin trong vòng 90 ngày làm vic k t ngày
Biên bn thanh lý tha thuận đặt cc và Bên B hoàn tt nghĩa vụ ti khoản 3.2 Điều
3 Biên bn thanh lý: “Bên B trách nhiệm hoàn tr đầy đủ cho Bên A bn chính
Tha thuận đặt cc s B1-12.01/TTĐC-LDGSKY/2021 kết ngày 14/5/2021
các ph lục, văn bản, chng t liên quan đến Tha thuận đặt cc (nếu có) cho Bên
A trước khi Bên A hoàn tt vic hoàn tt tr tin nêu tại Điều 2 Biên bn thanh lý
này”. Đến nay nguyên đơn vẫn chưa hoàn tt tr bn gc cho b đơn.
Đối vi các yêu cu khi kin ca ông H, Công ty Đ1 đồng ý thanh toán s
tin theo biên bn thanh 418.956.400 đồng không đồng ý vi yêu cu tính
lãi do nguyên đơn chưa hoàn tất nghĩa vụ.
Ti Bn án dân s sơ thẩm số 281/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2025 của Tòa
án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tuyên xử;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Đình H đối với bị
đơn Công ty cổ phần Đ1 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cc”.
Buộc Công ty cổ phần Đ1 phải trả cho ông Nguyễn Đình H tổng s tiền
469.067.775 đồng (bốn trăm sáu mươi chín triệu không trăm sáu mươi by ngàn
bảy trăm bảy ơi lăm).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 12/9/2024 bị đơn kháng cáo Bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự không thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Về thủ tục tố tụng những người tiến hành tố tụng
những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Về nội dung vụ án: Xét thấy Tòa án cấp thẩm xử căn cứ nên kháng
cáo của bị đơn không có căn cứ chấp nhận đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, ý kiến của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn bị đơn thống nhất thời gian, nội
dung của Thỏa thuận đặt cọc số: B1-12.01/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày 14 tháng
05 năm 2021, Phụ lục 01, 02 Biên bn thanh lý tha thun cc s B1-
12.01/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày 14/02/2023; số tiền ông H đặt cọc cho Công ty
Đ1 số tiền 418.956.400 đồng; số tiền Công ty Đ1 xác nhận sẽ thanh toán cho ông H
tại Biên bn thanh lý tha thun cc s B1-12.01/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày
14/02/2023 418.956.400 đồng. Sự thừa nhận của các đương sự tình tiết không
phi chứng minh theo quy đnh ti khoản 2 Điu 92 ca B lut T tng dân s.
Đồng thi b đơn cũng đồng ý thanh toán cho nguyên đơn s tin 418.956.400
đồng, b đơn chỉ không đng ý vi yêu cu tr lãi cho nguyên đơn. Xét thy theo
Biên bn thanh tha thun cc s B1-12.01/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày
14/02/2023, Công ty Đ1 nghĩa vụ thanh toán cho ông H số tiền 418.956.400
đồng hn chót ngày 19/6/2023. Sau khi kết Biên bn thanh lý ngày
14/02/2023, Công ty Đ1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ông H nthỏa
thuận, đến nay Công ty Đ1 vẫn chưa thanh toán cho ông H bt k khon tin nào.
Theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân squy định về trách nhiệm do chậm
thực hiện nghĩa vụ trả tiền: “1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì
bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 2.
Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên
nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của
Bộ luật này, nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật này”. Do bđơn đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên bị đơn phải chịu
trách nhiệm trả lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 10%/năm (0,83%/tháng). vậy, nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi do vi phạm thời hạn
thanh toán kể từ ngày 20/6/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm 04/9/2024 (443 ngày) là:
0.83%/tháng (0.027%/ngày) x 443 ngày x 418.956.400 đng = 50.111.375 đồng
phù hợp với quy định tại Điều 357 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên
bị đơn không yêu cầu tính lãi không căn cứ. Bởi lbị đơn Công ty Đ1 cho
rằng căn cứ theo Biên bn thanh lý ngày 14/02/2023, bên ông H phi thc hin vic
giao li cho Công ty Đ1 toàn b các giy t, tha thun, hợp đồng bn chính liên
quan đến tha thuận đặt cc gia hai bên thì Công ty Đ1 mi tr tin li cho ông H,
tuy nhiên do ông H chưa giao lại nên Công ty Đ1 chưa trả tiền không nghĩa
v tr lãi do chm tr không có căn cứ chp nhn, vic Công ty Đ1 chưa hoàn
tất nghĩa v tr tin theo cam kết không phi vì lý do bên ông H chưa giao các giy
t có liên quan.
Tòa án cấp thẩm xử căn cứ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của bị đơn Công ty Đ1.
5
[2] Ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án
thẩm là có căn cứ.
[3] Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Công ty Đ1 phải nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 148 và khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s.
Căn cứ Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và
s dng án phí và l phí Tòa án;
Tuyên x;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần Đ1.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm 281/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm
2025 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Công ty Đ1 phải nộp số tiền 300.000
đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ng theo Biên lai thu số 0001324 ngày
20/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- TAND thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Bích Diệp
6
7
Tải về
Bản án số 40/2025/DS-PT Bản án số 40/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/DS-PT Bản án số 40/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất