Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 40/2024/HNGĐ-ST
Ngày:
27-9-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Huy Tùng.
Bà Phan Thị Toán.
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Thị Lý Hoài – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Ông Mã Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 87/2024/TLST-HNGĐ
ngày 30 tháng 5 năm 2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 26 tháng
8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 28/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng
9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Triệu Văn Đ, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn M, xã T,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Đàm Thị X, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn M, xã T, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 3 năm 2024 và trong quá trình tố tụng
nguyên đơn anh Triệu Văn Đ trình bày:
Anh Triệu Văn Đ và chị Đàm Thị X đăng ký kết hôn ngày 16/3/2010, tại
Ủy ban nhân dân xã T (nay là xã T), huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Sau khi kết hôn
cuộc sống ban đầu hạnh phúc. Tuy nhiên, sau đó cuộc sống vợ chồng có nhiều
mâu thuẫn hơn, không cùng quan điểm sống, nuôi dạy con cái, nhưng chủ yếu là
do làm ăn kinh tế gặp khó khăn nên cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng, do vậy
vợ chồng ly thân lần thứ nhất từ tháng 4 năm 2017 đến cuối năm 2022. Sau đó
2
được bố mẹ, anh em hai bên gia đình nội ngoại động viên, hòa giải nên cuối năm
2022 vợ chồng quay lại ở với nhau được một thời gian, đến tháng 7 năm 2023, vợ
chồng ly thân lần thứ hai từ đó cho đến nay. Từ khi ly thân hai vợ chồng không
còn ai quan tâm đến ai, người nào chỉ biết bổn phận của người đó, xác định tình
cảm vợ chồng không còn anh Triệu Văn Đ yêu cầu được ly hôn với chị Đàm Thị
X.
Về con chung, vợ chồng có 02 người con chung, cháu Triệu Hoàng N sinh
ngày 27/02/2011; cháu Triệu Việt T sinh ngày 26/9/2014, hiện nay các con chung
đang ở cùng nguyên đơn. Sau ly hôn nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung, không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị Đàm Thị X trình bày:
Về thời gian kết hôn và về con chung như anh Triệu Văn Đ trình bày là
đúng. Sau khi kết hôn cuộc sống ban đầu có hạnh phúc nếu có mâu thuẫn thì chỉ
là những bất đồng nhỏ trong cuộc sống vợ chồng. Đến khoảng giữa năm 2023 thì
mâu thuẫn vợ chồng trở nên căng thẳng hơn, nguyên nhân là hai bên không cùng
quan điểm sống, nuôi dạy con cái và mâu thuẫn về kinh tế nên vợ chồng thường
hay chửi mắng, xúc phạm nhau, dó đó cuộc sống luôn căng thẳng không hạnh
phúc, đến tháng 02 năm 2024, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Đến nay
anh Triệu Văn Đ vẫn kiên quyết được ly hôn, do tình cảm là phải từ hai phía nên
chị Đàm Thị X đồng ý ly hôn.
Sau ly hôn chị Đàm Thị X yêu cầu được nuôi dưỡng 02 người con chung.
Về cấp dưỡng, yêu cầu anh Triệu Văn Đ cấp dưỡng 2.000.000 đồng/tháng/người,
tổng số tiền cấp dưỡng là 4.000.000đồng/tháng.
Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ; bị đơn thực hiện chưa đúng quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề
nghị áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về hôn
nhân, chấp nhận yêu cầu của anh Triệu Văn Đ về việc ly hôn với chị Đàm Thị X.
Về con chung, giao các con chung cho anh Triệu Văn Đ được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị Đàm Thị X không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài
sản chung không xem xét giải quyết. Về án phí căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự, nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, nhưng
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp
3
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Triệu Văn Đ và chị Đàm Thị X, đăng ký kết
hôn ngày 16/3/2010, tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền, nên quan hệ hôn nhân
là hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Về yêu cầu ly hôn: Xét thấy, cuộc sống
hôn nhân vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên chửi mắng, xúc phạm nhau
dẫn đến cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng, không hạnh phúc. Từ tháng 02 năm
2024 đến nay vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho nhau phát triển về mọi mặt. Mâu thuẫn vợ chồng ở trên phù hợp với biên bản
xác minh ngày 09/8/2024 của Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh Triệu Văn Đ và chị Đàm Thị X có 02 người con
chung, cháu Triệu Hoàng N sinh ngày 27/02/2011, cháu Triệu Việt T sinh ngày
26/9/2014. Xét thấy, hiện nay các con chung đang ở cùng nguyên đơn, từ khi ly
thân nguyên đơn một mình nuôi con chung bị đơn không hỗ trợ gì. Do đó, để đảm
bảo quyền lợi về mọi mặt, không làm xáo trộn môi trường sống bình thường của
các con chung, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao con chung cho nguyên
đơn nuôi dưỡng, giáo dục. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của các con
chung được sống chung với bố.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Xét thấy, Tòa án đã giải thích việc yêu cầu cấp
dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chung, nhưng
nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung và nguyên đơn
có đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy, Hội đồng xét xử không
buộc bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Xét thấy, ý kiến tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định ở trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí nguyên đơn phải chịu án phí dân sự theo điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016,.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
4
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Triệu Văn Đ được ly hôn với chị Đàm Thị X.
2. Về con chung: Anh Triệu Văn Đ và chị Đàm Thị X có 02 người con
chung, cháu Triệu Hoàng N sinh ngày 27/02/2011, cháu Triệu Việt T sinh ngày
26/9/2014.
Sau khi ly hôn, anh Triệu Văn Đ được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng 02 người con chung đến khi đủ 18 tuổi. Chị Đàm Thị
X không phải cấp dưỡng nuôi con do anh Triệu Văn Đ chưa yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Triệu Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, để
nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận anh Triệu Văn Đ đã nộp 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0004735 ngày 29 tháng 5 năm 2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- UBND xã Thiện Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm