Bản án số 40/2024/DSST ngày 08/08/2024 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/DSST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/DSST ngày 08/08/2024 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 40/2024/DSST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Vũ Thị H có đơn khởi kiện ông Phạm Văn T số tiền gốc tại giấy vay tiền và tiền lãi. Ngày 10/4/2024 bà Phạm Thị Tn là người đại diện ủy quyền của nguyên đơn tự nguyện rút 01 phần yêu cầu khởi kiện số tiền lãi (BL34). Do vậy Tòa án đình chỉ 01 phần yêu cầu khởi kiện của bà H về khoản lãi suất theo điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
Toµ ¸n nh©n d©n
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG
tØnh h¶i d-¬ng
__________
B¶n ¸n sè: 40/2024/DSST
Ngµy: 08/8/2024
"Tranh chấp hợp đồng vay tài sản"
céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
_________________________
N-íc céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
Toµ ¸n nh©n d©n THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG, tØnh H¶i D-¬ng
Víi thµnh phÇn Héi ®ång xÐt xö s¬ thÈm gåm cã:
- ThÈm ph¸n - Chñ to¹ phiªn toµ: Bµ NguyÔn ThÞ Thu H-¬ng.
- C¸c Héi thÈm nh©n d©n: Bà Phạm Thị Lan, bà Nguyễn Thị Hà.
- Th- ký Toµ ¸n ghi biªn b¶n phiªn toµ: Bà Nguyễn Thị Thanh Hà - Th-
ký Tßa ¸n nh©n d©n thành phố Hải Dương.
- §¹i diÖn ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n thành phố H¶i D-¬ng: Bà Nguyễn Thị
Thúy- KiÓm s¸t viªn.
Ngµy 08 th¸ng 8 năm 2024, t¹i Trô së Tßa ¸n nh©n d©n thành phố Hải
Dương, tØnh H¶i Dư¬ng xÐt xö c«ng khai s¬ thÈm vô ¸n D©n sù thô lý sè
167/2023/TLST-DS ngµy 24/11/2023, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
53/2024/QĐXX-DS ngày 19/7/2024 vÒ viÖc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
gi÷a:
- Nguyên đơn: Bà Vũ Thị H, sinh năm 1941.
ĐKHKTT và cư trú: Thôn Phương La, xã Cẩm Chế, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương.
Người đại diện ủy quyền của bà Vũ Thị Hiền là bà Phạm Thị Toán, sinh năm
1990. Trú tại: Thôn Chùa Thượng, xã An Thượng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Bà Toán có mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn T sinh năm 1972.
ĐKHKTT và cư trú: Số 11 ND, phường CT, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Ông T có đơn xin vắng mặt.
- Ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Hoàng Văn Th, sinh năm 1971. ĐKHKTT: Thôn DL, xã CC, huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Hiện đang chấp hành án tại: Đội 25 phân trại số 01, Trại Giam Hoàng
Tiến, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2. Bà Phạm Thị N, sinh năm 1967.
ĐKHKTT: Thôn PL, xã CC, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
2
Địa chỉ liên hệ: Số nhà 18, đường số 13, khu phố TN 1, phường DA, thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Ngƣời làm chứng: Bà Vũ Thị Bích Ng, sinh năm 1974.
ĐKHKTT và cư trú: Số 11 ND, phường CT, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
ông Th, bà N, bà Ng có đơn xin vắng mặt tại phiên tòà.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyªn ®¬n bà Vũ Thị H ủy quyền cho bà Phạm Thị Tn, bà Tn
trình bày tại phiên tòa:
T¹i ®¬n khëi kiÖn, b¶n tù khai, biªn b¶n lÊy lêi khai, biªn b¶n phiªn häp
kiÓm tra, tiÕp cËn, c«ng khai chøng cø và tại phiên tòa bà là người đại diện ủy
quyền của bà H vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu ông
Phạm Văn T trả nợ bà Vũ Thị H với nội dung sau:
Bà Tn rút 01 phần yêu cầu khởi kiện về lãi suất. Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện của bà H, bản tự khai, biên bản lấy lời khai của bà về việc yêu cầu ông
Phạm Văn T trả tiền gốc 10.000USD (mười ngàn đô la mỹ) ông T vay của bà H
hai bên có viết giấy vay tiền vào ngày 13/4/2008 có chữ ký của ông Phạm Văn T
(BL92 bản gốc). Quá trình vay tiền ông T đã trả được cho bà H tổng số
15.000.000VNĐ (mười lăm triệu đồng) được quy đổi tỷ giá 01 Đô la Mỹ cụ thể:
Đến ngày 29/12/2020 (âm lịch) tức ngày 10/02/2021 (dương lịch) ông T
trả bà H 10.000.000 VNĐ (mười triệu đồng) quy đổi ra tỷ giá 01 Đô la Mỹ =
23.350VNĐ/01 USD=432USD(đối trừ 10.000USD-432USD=9.568USD);
Ngày 01/4/2023, ông T mới trả thêm bà H được 5.000.000 VNĐ (năm
triệu đồng) .Quy đổi tỷ giá 01 Đô la Mỹ =24.780VNĐ/USD= 201USD(đối trừ
tiền gốc 9.568USD-201USD=9.367USD Số tiền gốc Đô la Mỹ ông T chưa trả
bà H đến thời điểm Tòa án xét xử ngày 08/8/2024 là: 9.367USD (chín ngàn ba
trăm sáu mươi bảy đô la Mỹ)
Căn cứ giá quy đổi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá
trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ áp dụng cho ngày 08/8/2024 là: 01
Đô la Mỹ=24.262VNĐ x 9.367USD= 227.262.154VNĐ (làm tròn 227.262.000
VNĐ). Nay bà Tn đề ghị Tòa án giải quyết buộc ông Phạm Văn T trả nợ bà Vũ
Thị H số tiền vay 9.367USD quy đổi tiền VNĐ= 227.262.000VNĐ (hai trăm hai
mươi bảy triệu hai trăm sáu mươi hai ngàn đồng). Không yêu cầu ông T thanh
tiền lãi suất.
* Đối với yêu cầu phản tố của ông Phạm Văn T đã được Tòa án thụ lý vụ
án bổ sung số 167A ngày 20/5/2024 cho rằng: Khoảng đầu năm 2017 ông T trả
cho bà Hiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) qua ông Hoàng Văn Th là
người được bà Vũ Thị H thuê đòi nợ. Khi ông giao tiền cho ông Th không có ai
làm chứng, không viết giấy tờ gì. Ông Th trú tại, Thôn DL, xã CC, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương. Hiện nay ông Th đang chấp hành án tại Trại Giam Hoàng
Tiến Chí Linh, tỉnh Hải Dương là không đúng vì: Bà H không biết ông Th là ai,
địa chỉ ở đâu cũng chưa từng gặp gỡ và có mối quan hệ nào với ông Th. Do đó
bà H xác định chưa bao giờ nhận 50.000.000VNĐ từ ông Th như ông T trình
bày. Nên bà H không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông T đối trừ số tiền
50.000.000VNĐ vào khoản tiền nợ gốc đồng Đô la Mỹ được quy đổi ra tiền Việt
Nam đồng mà ông T trình bày đã trả bà H.
- Đối với khoản tiền lãi suất ông T trình bày: "ông đã thanh toán trả lãi
của khoản tiền vay gốc 10.000USD tạm quy đổi 250.000.000VNĐ tính lãi
1.000đ/triệu/ngày cho bà Hiền (tức 2.500.000đ/tháng) trả được khoảng 03 năm
tính từ ngày vay 13/4/2008 đến khoảng đầu năm 2011 tổng số tiền lãi khoảng
3
70.000.000đ đến 80.000.000đ lãi do con gái bà H là bà Phạm Thị Ng trực tiếp ở
Thanh Hà đến nhà ông T lấy lãi hai bên không viết giấy tờ gì và không có ai làm
chứng. Với nội dung ông T trình bày trên không đúng sự thật và bà H không
chấp nhận vì: Thực tế tại thời điểm ông T vay tiền của bà H ông T và bà H có
thỏa thuận miệng về việc trả lãi mức lãi suất cụ thể bà H không nhớ vì thời gian
đã lâu. Tuy nhiên bà H có trình bày đã nhận tiền lãi của 04 tháng đầu tiên (kể từ
thời điểm vay 13/4/2008) mỗi lần nhận 400.000đ/tháng x 04 tháng=
1.600.000VNĐ thông qua chị Ng (con gái bà H) nhận giúp. Kể từ tháng 8/2008
ông T không trả thêm khoản lãi nào khác cho bà H. Do vậy bà H không chấp
nhận đã nhận lãi của ông Tú 70.000.000VNĐ- 80.000.00VNĐ.
Nay bà Toán đề nghị Tòa án nhân dân thành Phố Hải Dương giải quyết những
việc sau đây :
Buộc ông Phạm Văn T phải thanh toán trả nợ cho bà Vũ Thị H số tiền Đô la
Mỹ đến ngày Tòa án đưa vụ án ra xét xử ngày 08/8/2024 là: 9.367USD quy đổi
ra VNĐ theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước ngày 08/8/2024: 01 đô la Mỹ=
24.262VNĐ x 9.367USD= 227.262.000VNĐ.
Không nhất trí yêu cầu phản tố của ông T đối trừ 50.000.000đ vào khoản nợ
tiền gốc ông T trình bày đưa cho ông Th nhận, ông Th trả bà H.
Không nhất trí việc ông T trình bày đã thanh toán cho bà H tiền lãi suất 03
năm kể từ ngày vay là 70.000.000VNĐ-80.000.000VNĐ. Bà H xác định nhận
lãi của ông Tú 04 tháng mỗi tháng 400.000đ. Tổng 1.600.000đ do bà Ng là con
gái nhận của ông T giao lại cho bà kể từ thời điểm vay 13/4/2008 đến tháng
8/2008.
Bà Tn không yêu cầu tính lãi suất.
Bị đơn ông Phạm Văn T có đơn xin vắng mặt nhƣng đƣợc thể hiện tại
bản tự khai, biên bản lấy lời khai, đơn yêu cầu phản tố ông T trình bày:
Ông và bà Vũ Thị H có quan hệ họ bên nội tộc. Ông gọi bà H là cô. Ông và bà
H cùng thôn xã (thôn PL, xã CC, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương). Thời
điểm khoảng năm 2005 ông ở tại Thanh Hà làm nghề tự do mở hiệu bán vàng
bạc và dịch vụ cầm đồ. Vào ngày 13/04/2008 Bà H có ra nhà ông đặt vấn đề
cho ông vay tiền số tiền 10.000USD (mười ngàn đô la mỹ). Ông nhất trí và
hai bên có viết giấy vay tiền chỉ viết 01 bản gốc do bà H giữ với nội dung:
“Ngày 13/04/2008 tên tôi là Phạm Văn T (Ngọc) ở đội 8- Thôn DL-CC
Thanh Hà, HD có vay của bà Vũ Thị H ở đội 1 thôn PL, CC- TH-HD
10.000USD (mười ngàn Đô la Mỹ)
Người đứng vay ký tên Phạm Văn T” (BL 92 bản gốc).
Giấy vay nợ ông xác định nội dung , chữ viết là do ông viết tại gia đình ông (nơi
ông bán hàng) sau đó bà H có đọc lại nội dung. Bà H giao tiền cho ông ngay khi
viết giấy vay nợ. Ông đã nhận đủ số tiền 10.000USD tạm quy đổi 10.000USD
bằng 250.000.000VNĐ (01 USD=25.000VNĐ) khi ông nhận tiền không có
người làm chứng. Tuy giấy vay tiền hai bên không có thỏa thuận lãi nhưng giữa
ông và bà H thỏa thuận bằng miệng theo ý bà H quy đổi:01 Đô la
Mỹ=25.000VNĐ; 10.000USD bằng 250.000.000VNĐ và bà Hiền bảo tính
1.000đ/triệu/ngày đối với số tiền 250.000.000VNĐ (tức là 2.500.000đ/tháng là
tiền lãi). Quá trình vay gốc trên ông đã trả bà H lãi khoảng được 03 năm tính từ
ngày vay 13/4/2008 đến khoảng đầu năm 2011 tổng số tiền lãi 70.000.000đ đến
80.000.000đ tiền lãi do con gái bà H là bà Phạm Thị Ng trực tiếp ở Thanh Hà
đến nhà ông lấy tiền lãi. Khi ông giao tiền lãi cho bà Ng hai bên không viết giấy
4
tờ gì không có ai làm chứng để xuất trình cho Tòa án và từ năm 2011 cho đến
nay ông không trả lãi bà H lần nào.
Quá trình vay tiền bà H 10.000USD tạm quy đổi 01 đô la mỹ 25.000VNĐ ông
đã trả được cho bà H tiền gốc 03 (ba) lần cụ thể:
Lần 01: Khoảng đầu năm 2017 ông trả cho bà Hiền 50.000.000đ (năm mươi
triệu đồng) qua ông Th là người được bà Vũ Thị H thuê đòi nợ. Khi ông giao
tiền cho ông Th không có ai làm chứng, không viết giấy tờ gì để cung cấp cho
Tòa án.Ông Th trú tại, Thôn DL, xã CC, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Hiện nay ông Th đang thụ án tại Trại Giam Hoàng Tiến Chí Linh, tỉnh Hải
Dương.
Lần 02: Ghi tại giấy vay nợ do bà H viết nội dung: T đã trả cô Hiền số tiền
10.000.000đ (mười triệu đồng chẵn) trưa ngày 29/12/2020 (D đưa hộ) con CH.
Lần 3: Ngày 01/4/2023 Sáng T đưa cô H 5 triệu chữ viết do bà H viết trong
giấy vay nợ 10.000USD. Bà H nhận tại nhà ông T số 11 ND, phường CT, thành
phố Hải Dương. Tổng số tiền ông T gửi đưa trả bà H đến nay 65.000.000VNĐ
(sáu mươi lăm triệu đồng) tiền gốc.
ÔNg nhất trí với yêu cầu của bà H khởi kiện đòi ông số tiền gốc 10.000USD
ông không có ý kiến gì. Đối với khoản tiền lãi bà H rút yêu cầu khởi kiện, ông
không có ý kiến gì. Ông đề nghị Tòa án giải quyết quy đổi tiền Đô la Mỹ ra tiền
Việt Nam đồng theo quy định pháp luật đến ngày xét xử ngày 08/8/2024.
Ông xác định vợ ông là bà Vũ Thị Minh Ng không liên quan gì đến việc ông
vay tiền của bà H. Khoản nợ trên là khoản nợ riêng của ông không phải nợ
chung vợ chồng không sử dụng mục đích trong việc gia đình.
Đối với yêu cầu phản tố của ông ông đề nghị Tòa án đối trừ số tiền gốc
50.000.000đ ông trả cho bà H thông qua ông đưa cho ông Th nhận, ông Th là
người bà H thuê đòi nợ ông, ông Th không thừa nhận ông Th đã nhận tiền
50.000.000đ ông đưa cho ông Th. Nay Tòa án yêu cầu ông cung cấp tài liệu việc
ông đưa cho ông Th 50.000.000đ. Nay ông xác định khi ông giao tiền cho ông
Th không có ai làm chứng, không có tài liệu gì cung cấp cho Tòa án về việc ông
đưa tiền cho ông Th.
Bà Phạm Thị N vắng mặt có đơn xin vắng mặt nhưng được thể hiện tại bản
tự khai, biên bản lấy lời khai của bà N: Bà xác định bà là con gái của bà Vũ Thị
H, ông T có quan hệ họ hàng. Mẹ bà cho ông T vay 10.000USD bà không chứng
kiến, mẹ bà chỉ nhờ bà đến nhà ông T để nhận tiền lãi sau thời điểm ông T vay
là do mẹ bà đi Hà Nội ở với em trai bà. Bà xác định chỉ nhận được khoảng 04
tháng tiền lãi mỗi tháng 400.000đ. Tổng 1.600.000đ khi nhận tiền không có ai
làm chứng, không viết giấy tờ gì và bà đã đưa lại cho mẹ bà (H) nhận. Sau đó
ông T không trả tiền lãi cho mẹ bà lần nào. Bà không chấp nhận việc ông T trình
bày trả lãi cho mẹ bà (H) do bà nhận từ thời điểm vay năm 2008 đến năm 2011
tổng số tiền 70.000.000đ- 80.000.000đ.
Ông Hoàng Văn Th vắng mặt và có đơn xin vắng mặt nhưng được thể
hiện tại Bản tự khai của ông Th:
Ông Th có quan hệ quen bà H là do ông là bạn của B, B là con trai bà H,
ông Phạm Văn T là bạn. Trước khi chấp hành án tại Trại giam Hoàng Tiến ông
không cư trú ở đâu, ông thi thoảng có gặp ông T vì là bạn còn vào thời điểm nào
ông không rõ mục đích gặp ông T, thi thoảng về quê gặp nhau. Việc vay nợ giữa
ông T và bà H ông không biết. Việc ông T có đưa tiền cho ông là không có việc
5
ông T trình bày ông T có kinh doanh vàng bạc, bà H cùng các con đã thuê ông
đe dọa gia đình ông T để ông T đưa tiền cho ông là không có. Ông T có đơn
khởi kiện phản tố ông đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.
Bà Vũ Thị Ng xin vắng mặt được thể hiện tại biên bản lấy lời khai của bà
Ng trình bày: Bà và ông Phạm Văn T có quan hệ vợ chồng. Bà không có quan
hệ họ hàng với bà Vũ Thị H, bà H với ông T có quan hệ họ hàng xa. Bà H khởi
kiện đòi nợ ông T 10.000USD hiện do Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương
giải quyết và đưa vụ án ra xét xử bà Ng xác định không có liên quan gì và bà
không chứng kiến việc bà H cho ông T vay tiền. Khoản tiền ông T nợ
10.000USD bà Hiền là nợ riêng ông T, không nợ chung vợ chồng, không sử
dụng vào mục đích trong gia đình.
Về khoản lãi ông T trả lãi cho bà H do bà N là con gái bà H nhận được
quy đổi 10.000USD ra tiền Việt Nam đồng thời điểm vay 250.000.000VNĐ với
lãi suất 1.000đ/ngày/01 triệu=2.500.000đ/tháng do bà N đến lấy lãi trực tiếp của
ông T được khỏang 03 năm số tiền 70.000.000đ- 80.000.000đ do ông T trực tiếp
giao tiền, bà không chứng kiến việc giao tiền giữa ông T và bà N, không có ai
làm chứng và không có tài liệu gì cung cấp cho Tòa án. Nay bà xác định không
có liên quan gì trong vụ án bà đề nghị không tham gia tố tụng và nếu trường hợp
bà tham gia tố tụng trong vụ án bà đề nghị xin được vắng mặt tại phiên tòa.
§¹i diÖn ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n thµnh phè H¶i D-¬ng ph¸t biÓu ý
kiÕn: VÒ viÖc chÊp hµnh ph¸p luËt cña ThÈm ph¸n, Hội đồng xét xử (viết tắt
H§XX), Th- ký phiªn toµ, kÓ tõ khi thô lý vô ¸n cho ®Õn tr-íc thêi ®iÓm H§XX
nghÞ ¸n, ®· thùc hiÖn theo ®óng tr×nh tù quy ®Þnh cña Bé LuËt tè tông d©n sù.
Qu¸ tr×nh gi¶i quyÕt vô ¸n nguyên đơn, bị đơn ®· thùc hiÖn theo ®óng tr×nh tù
quy ®Þnh cña Bé LuËt tè tông d©n sù. KiÓm s¸t viªn ph¸t biÓu ý kiÕn vÒ viÖc gi¶i
quyÕt vô ¸n:
Đề nghị HĐXX: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 144, 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 128,
137 Bộ luật dân sự 2005; Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí Tòa án: Đề nghị tuyên xử:
- Đình chỉ nội dung yêu cầu khởi kiện về khoản tiền lãi của nguyên đơn đối
với số tiền vay 10.000USD.
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông T phải
trả cho bà H 9.367USD tương đương số tiền 227.262.154đ (làm tròn
227.262.000đ).
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đối với yêu cầu đối trừ số
tiền 50.000.000đ vào tiền gốc đã vay của nguyên đơn.
- Truy thu sung quỹ Nhà nước số tiền lãi 1.600.000đ.
- Về án phí các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiªn cøu c¸c tµi liÖu vµ chøng cø cã trong hå s¬ vô ¸n ®· ®-îc
thÈm tra c«ng khai t¹i phiªn toµ, trªn c¬ së xem xÐt ®Çy ®ñ, toµn diÖn chøng cø,
ý kiÕn cña nguyªn ®¬n, bị đơn, người đại diện ủy quyền của nguyên đơn, người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người làm chứng quan ®iÓm gi¶i quyÕt vô ¸n
cña KiÓm s¸t viªn.
[1] Tòa án triệu tập hợp lệ ông Phạm Văn T là bị đơn, bà Phạm Thị N,
ông Hoàng Văn Th là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, bà Ng là người
làm chứng nhưng ông T, bà N, ông Th, bà Ng có đơn xin xử vắng mặt. Do vậy
Tòa án xét xử vắng mặt ông T, bà N, ông Th, bà Ng theo khoản 1 Điều 228,
6
Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự(viết tắt BLTTDS).
[2] Bà Vũ Thị H có đơn khởi kiện ông Phạm Văn T số tiền gốc tại giấy
vay tiền và tiền lãi. Ngày 10/4/2024 bà Phạm Thị Tn là người đại diện ủy
quyền của nguyên đơn tự nguyện rút 01 phần yêu cầu khởi kiện số tiền lãi
(BL34). Do vậy Tòa án đình chỉ 01 phần yêu cầu khởi kiện của bà H về khoản
lãi suất theo điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS.
[3] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp pháp luật: Bà Vũ Thị H khởi
kiện ông Phạm Văn T 10.000USD có giấy vay tiền. Ông T trú tại số 11 ND,
phường CT, thành phố Hải Dương. Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) xác định
quan hệ tranh chấp vụ án Dân sự là "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" và
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự .
[4] Về quan hệ pháp luật : HĐXX xét đối với khoản tiền bà Hiền cho ông
T vay 10.000USD là giao dịch trái pháp luật quy định Tại Điều 22 Pháp lệnh về
ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định “trên lãnh thổ việt
Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo báo giá, định giá trong
hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của kiện được giao dịch
người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các
trường hợp được phép theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Như vậy giao dịch vay tài sản giữa các đương sự trong vụ án này đã vi
phạm điều cấm của pháp luật nên giao dịch dân sự này bị vô hiệu. Theo nguyên
đơn trình bày sau khi bị đơn trả 01 phần tiền nợ Việt Nam đồng trong giấy vay
tiền Đô la Mỹ đề ngày 13/4/2008 và các bên cùng đề nghị quy đổi Đô la Mỹ ra
tiền Việt Nam đồng để bị đơn trả nợ nguyên đơn tại thời điểm xét xử tiền Việt
Nam đồng như vậy hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu trên đã được các
đương sự tự giải quyết.
[3] VÒ yªu cÇu khëi kiÖn cña nguyªn ®¬n:
Nguyên đơn bà Vũ Thị H yêu cầu ông Phạm Văn T trả nợ 10.000USD.
Xét thấy bị đơn ông T thừa nhận có vay số tiền 10.000USD được thể hiện chữ
viết, chữ ký của ông T tại giấy vay tiền được ghi ngày 13/4/2008 (bút lục 92
bản gốc) là đúng. Do giao dịch trên là tiền ngoại tệ USD là giao dịch cấm được
quy định tại Điều 22 Pháp lệnh về ngoại hối (sửa đổi bổ sung năm 2013) nên
HĐXX xác định hợp đồng vay tài sản trên là vô hiệu nên buộc ông T phải có
trách nhiệm hoàn trả lại cho bà Hiền 10.000USD.
Tuy nhiên trong quá trình ông T vay 10.000USD của bà H, ông T đã trả
nợ gốc cho bà H 02 lần tổng 15.000.000VNĐ:
Lần 1: ngày 29/12/2020 (âm lịch) tức ngày 10/02/2021 (dương lịch) ông T
trả bà Hiền 10.000.000 VNĐ (mười triệu đồng) quy đổi ra tỷ giá 01 Đô la Mỹ =
23.350VNĐ/01USD=432USD(đối trừ 10.000USD-432USD=9.568USD);
Lần 2: Ngày 01/4/2023, ông T mới trả thêm bà H được 5.000.000 VNĐ
(năm triệu đồng). Quy đổi tỷ giá 01 Đô la Mỹ =24.780VNĐ/USD= 201USD(đối
trừ tiền gốc 9.568USD-201USD=9.367USD Số tiền gốc Đô la Mỹ ông T chưa
trả bà H đến thời điểm Tòa án xét xử ngày 08/8/2024 là: 9.367USD (chín ngàn
ba trăm sáu mươi bảy đô la mỹ).
HĐXX căn cứ giá quy đổi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ
giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ áp dụng cho ngày 08/8/2024 là:
01 Đô la Mỹ=24.262VNĐ x 9.367USD= 227.262.154VNĐ (làm tròn
7
227.262.000 VNĐ). HĐXX buộc ông Phạm Văn T trả nợ bà Vũ Thị H số tiền
vay 9.367USD quy đổi tiền VNĐ= 227.262.000VNĐ (hai trăm hai mươi bảy
triệu hai trăm sáu mươi hai ngàn đồng).
Đối với yêu cầu phản tố của ông T đề nghị đối trừ 50.000.000đ ông T trả
nợ bà H do ông Hoàng Văn Th là người nhận. HĐXX xét thấy việc ông T trình
bày có đưa cho ông Th 50.000.000đ trả bà H do ông Th nhận. Nay ông Th
không thừa nhận, nhận số tiền trên của ông T, bà H không thừa nhận đã nhận
của ông Th 50.000.000đ, bản thân ông T không có căn cứ tài liệu gì và không có
người làm chứng cung cấp cho Tòa án về việc ông T đã đưa cho ông Th
50.000.000đ nên HĐXX không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông T đối trừ
khoản tiền 50.000.000đ và khoản nợ gốc ông T còn phải trả nợ bà H.
*Lãi suất: Nguyên đơn không yêu cầu nên HĐXX không giải quyết.
Đối với bị đơn ông T trình bày đã trả bà H tiền lãi từ thời điểm vay
13/4/2008 đến năm 2011 khoảng 03 năm với số tiền là 70.000.000đ đến
80.000.000đ do bà Phạm Thị N là con gái bà H nhận nhưng ông T không có tài
liệu chứng cứ, không có người làm chứng cung cấp cho Tòa án để xác định bà N
nhận số tiền lãi trên của ông T và bà Ng là vợ ông T trình bày bà N nhận tiền lãi
của ông T nhưng bà Ng không được chứng kiến việc giao tiền giữa ông T và bà
N không có người làm chứng để cung cấp cho Tòa án nên HĐXX không chấp
nhận yêu cầu trên của ông T.
Bà N xác định nhận của ông T số tiền lãi được khoảng 04 tháng từ thời
điểm ông T vay của bà H 10.000 USD ngày 13/4/2008 số tiền 400.000đ/tháng.
Tổng 1.600.000đ bà đã đưa lại cho bà H, bà H đã nhận. HĐXX xác định do giao
dịch dân sự trên vô hiệu vi phạm điều cấm các bên giao dịch về thanh toán lãi
suất đã vi phạm điều cấm nên HĐXX truy thu khoản lãi 1.600.000đ của bà Hiền
sung quỹ Nhà nước.
Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của bà H được chấp nhận toàn bộ nên không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không phải hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho
bà H vì bà H là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
Ông Phạm Văn T có trách nhiệm trả nợ 9.367USD quy đổi tiền VNĐ
227.262.000đ nên phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm và tiền án phí yêu cầu
phản tố không được chấp nhận số tiền 50.000.000đ theo Nghị quyết số
36/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QuyÕt ®Þnh
Căn cứ Điều 128, 410, 471, 473, 474 Bộ luật dân sự năm 2005 (Điều 123,
407, 463, 465, 466; Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015); khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm c khoản 1 Điều
217; khoản 1 Điều 228, Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 22 Pháp lệnh về
ngoại hối năm 2005(sửa đổi bổ sung năm 2013); khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Luật phí, lệ phí tòa án; Nghị quyết số 36/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Điều 26 Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
- Xử đình chỉ 01 phần yêu cầu khởi kiện về lãi suất của nguyên đơn đối
với số tiền 10.000USD.
8
- Xử chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Thị H buộc ông
Phạm Văn T hoàn trả bà Vũ Thị H tiền gốc 9.367USD (chín ngàn ba trăm sáu
mươi bảy Đô la Mỹ) quy đổi tiền Việt Nam đồng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ áp dụng cho
ngày xét xử ngày 08/8/2024 là 01 USD= 24.262VNĐ x 9.367USD =
227.262.000VNĐ (hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm sáu mươi hai ngàn
đồng).
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật người được thi hành án có đơn đề
nghị thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành khoản tiền phải thi
hành thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả
theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Xử không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Phạm Văn T đề nghị đối
trừ 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) vào khoản nợ gốc của ông T phải trả nợ
bà H 227.262.000VNĐ.
- Truy thu của bà Vũ Thị H 1.600.000đ (một triệu sáu trăm ngàn đồng) tiền
lãi suất nộp ngân sách Nhà nước (bà H chưa nộp).
VÒ ¸n phÝ: Ông Phạm Văn T phải chịu 11.363.100đ án phí dân sự sơ thẩm
và 2.500.000đ án phí yêu cầu phản tố không được chấp nhận. Tổng
13.863.100đ. Đối trừ khoản tiền 1.250.000đ tiền tạm ứng án phí ông T nộp theo
biên lai tiền tạm ứng án phí số 0003198 ngày 17/5/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Hải Dương. Ông T còn phải nộp 12.613.100đ (mười hai triệu
sáu trăm mười ba ngàn một trăm đồng chẵn).
- Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Các đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
N¬i nhËn:
- VKSND thành phố Hải Dương
- C¸c ®ư¬ng sù;
-Chi côc THA dân sự thành phố Hải
Dương;
- Lưu hå s¬.
T/m Héi ®ång xÐt xö s¬ thÈm
ThÈm ph¸n - Chñ to¹ phiªn toµ
NguyÔn ThÞ Thu Hƣ¬ng
Tải về
Bản án số 40/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 40/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm