Bản án số 182/2024/DS-ST ngày 28/05/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 182/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 182/2024/DS-ST ngày 28/05/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Long Xuyên (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 182/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Trần Tiến S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Mẫu số 52-DS
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 182/2024/DS-ST
Ngày: 28-5-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Trang.
Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Nguyên và bà Huỳnh Thị Thuý Hoa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Ngọc Thư a án của Tòa án nhân
dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân thành phố Long Xuyên tham gia phiên toà:
Trần Yến Thương Kiểm sát viên của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Trong ngày 28 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 174/2024/TLST-
DS ngày 28 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 268/2024/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 4 năm 2023;
quyết định Hoãn phiên toà số 279/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 5 năm 2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín;
Địa chỉ trụ sở: Số 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận
3, thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngưi đại din theo pp lut: Bà Nguyn Đc Thch Dim Tng Giám đốc.
- Người đại diện theo ủy quyền:
Ông Nguyễn Chí Trung Giám đốc Chi nhánh An Giang (Quyết định số
3524/2023/QĐ-PC ngày 25/12/2023 của Tổng Giám đốc về việc ủy quyền ký hợp
đồng/thỏa thuận, văn bản tham gia tố tụng).
Ông Trần Văn Sáng – Chuyên viên Quản lý nợ Phòng Kiểm soát rủi ro Chi
nhánh An Giang (Giấy ủy quyền ngày 11/3/2024 của Giám đốc Chi nhánh An
Giang).
Ông Chu Toàn Thắng Chuyên viên Quản nợ (Giấy ủy quyền ngày
15/4/2024 của Giám đốc Chi nhánh An Giang).
2
Địa chỉ: Số 333 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang. Số điện thoại: 02963.924.924
Bị đơn: Ông Trần Tiến Sĩ, sinh năm 1988;
Địa chỉ: B1, khóm Đông Thịnh 8, phường Mỹ Phước, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng
mặt; bị đơn ông Trần Tiến Sĩ vắng mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết nguyên đơn do ông
Chu Toàn Thng đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 22/10/2018 ông Trần Tiến Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 5881485/10/2018/AG (bao gồm Giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản, điều kiện phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ thu nhập của ông Sĩ, Ngân hàng đã
đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, mục đích tiêu
dùng nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông đã thực hiện các giao dịch
với tổng số tiền 20.270.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt
thẻ đến nay ông đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 28.105.000 đồng. Đến
đầu tháng 10/2023, ông không còn thực hiện trả nợ cho Ngân hàng qua nhiều
lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông vẫn không thiện chí trả nợ. Tính đến ngày
28/5/2024, ông còn nợ số tiền 13.903.940 đồng, trong đó vốn gốc 11.420.590
đồng; lãi 2.483.350 đồng.
Do ông Trần Tiến vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín khởi kiện yêu cầu ông phải trách nhiệm thanh toán số tiền
tạm tính đến ngày 28/5/2024 là 13.903.940 đồng và lãi phát sinh từ ngày
29/5/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn bà Nguyễn Bảo Ngọc vắng
mặt nên không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa, Người đại diện theo ủy quyền ca nguyên đơn có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt không lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Vviệc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên a trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thcho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xnghán: Đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Ttụng Dân s;
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án, ktừ khi thụ đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều
70, 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự; bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
3
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện nguyên đơn về việc yêu cầu ông Trần Tiến Sĩ phi tr cho Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín s tin tm tính đến ngày 28/5/2024 là 13.903.940 đồng,
trong đó vốn gốc 11.420.590 đồng; lãi 2.483.350 đồng. u cu ông tiếp tc tr
lãi phí phát sinh t ngày 29/5/2024 cho đến khi thanh toán hết n theo hợp đồng
sử dụng thẻ tín dụng số 5881485/10/2018/AG đãkết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín khởi kiện yêu ông Trần Tiến trả
tiền vay. Do đó, Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự
quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Ông Trần Tiến Sĩ có nơi đăng ký thường trú tại thành phố Long Xuyên nên
căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
Dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng:
[2.1] Về thủ tục ủy quyền: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ủy quyền
cho ông Thắng. Việc ủy quyền phợp với quy định pháp luật. Do đó, ông Thắng
tham gia với tư cách người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2.2] Ông Trần Tiến được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt. Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227 và khoản 1 và 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự: Hội đồng xét xử
quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông Thắng, ông Sĩ.
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số
5881485/10/2018/AG ông kết với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - Chi nhánh An Giang ngày 11/11/2021 thể hiện hạn mức tín dụng Ngân hàng
đồng ý cấp cho ông Sĩ10.000.000 đồng.
Quá trình sử dụng thẻ thì đến đầu tháng 10/2023 ông Sĩ ngưng trả gốc, cũng
như lãi cho đến nay. nh đến ngày 28/5/2024 ông còn nợ lại số tiền 13.903.940
đồng, trong đó vốn gốc 11.420.590 đồng; lãi 2.483.350 đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn ông Sĩ không có văn bản
trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh hiện tại ông đã
hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân hàng hay chưa. Do đó, căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ nguyên đơn cung cấp yêu cầu buộc ông nghĩa vụ trả ngốc, nợ
lãi của ngân hàng phù hợp với Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Ngọc phải nộp theo quy định pháp
luật. Ngân hàng được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 85, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2, 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271,
273, 278 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2017).
- Khoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín.
Buộc ông Trần TIến nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín số tiền tạm nh đến ngày 28/5/2024 lại 13.903.940 đồng (Mười
ba triệu chín trăm lẻ ba nghìn chín trăm bốn mưới đồng). Trong đó vốn gốc
11.420.590 đồng; lãi 2.483.350 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 29/5/2024) cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi và phí quản lý
khoản vay phát sinh của số tiền còn phải thanh toán theo thỏa thuận trong hợp
đồng số 5881485/10/2018/AG ngày 22/10/2018 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận v
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi
suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Tiến Sĩ phải nộp 695.197 đồng (Sáu trăm chín ơi ba nghìn một
trăm chín mươi bảy đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được nhận lại 320.000 đồng (Ba
trăm hai mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0001799, ngày 26 tháng 3 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố
Long Xuyên.
Số tiền gốc, lãi ông Trần Tiến trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín và tiền tạm ứng án phí Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được nhận lại
sẽ do Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh An Giang đại diện nhận
thay.
5
- Về quyền kháng cáo: c đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết theo quy
định pháp luật.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều 7a; Điều 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
(Đã giải thích Điều 26 Luật thi hành án)
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện Kiểm t nhân dân TPLX;
- Chi cục Thi hành án n sự TPLX;
- Tòa án nn dân tnh An Giang;
- Lưu n png;
- Lưu hồ sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Minh Trang
Tải về
Bản án số 182/2024/DS-ST Bản án số 182/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 182/2024/DS-ST Bản án số 182/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất