Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 09/08/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 112/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 112/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 112/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 09/08/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 112/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông T yêu cầu ông V và bà V1 trả nợ tiền thức ăn tôm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ VĨNH CHÂU
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 112/2024/DS-ST
Ngày: 09-8-2024.
V/v tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Bình.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Sơn Khem;
2. Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Khiết Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu tham gia phiên toà:
Không.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2024/TLST-DS ngày 27
tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 125/2024/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 7 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 117/2024/QĐST-DS ngày 22 tháng 7 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Lê Hoài T, sinh năm: 1989.
Địa chỉ: ấp T, xã V, thị xã V, Tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Trần Diễm M, sinh năm:
1996; Địa chỉ: Số 34, khóm T, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trịnh Ái V, sinh năm: 1971 và bà Lâm Thị Bích V1, sinh
năm: 1971.
Cùng địa chỉ: ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Hoài T cùng các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, do bà Trần Diễm M đại diện trình
bày:
Trước đây, ông Nguyễn Duy Mận là chủ hộ kinh doanh T tại khóm S, phường
V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Nay ông M đã chấm dứt hoạt động kinh doanh tại hộ
kinh doanh T và chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh
doanh trước đây của Hộ kinh doanh T cho ông Lê Hoài T theo văn bản thỏa thuận
ngày 23/02/2023.
Từ ngày 13/02/2019 đến ngày 25/11/2019 ông Nguyễn Duy M (Chủ hộ kinh
doanh T) có giao kết hợp đồng mua bán thức ăn thủy sản và thuốc thủy sản bằng
văn bản với ông Trịnh Ái V, bà Lâm Thị Bích V1 thông qua hợp đồng bằng văn
bản (tuy nhiên hiện nay đã thất lạc).
Theo đó các bên thống nhất thỏa thuận ông Mận (thông qua nhân viên hỗ trợ
kỹ thuật nuôi tôm) có nghĩa vụ cung cấp thức ăn mang nhãn hiệu Việt Hoa và các
loại thuốc và hóa chất phục vụ cho việc nuôi tôm theo đơn đặt hàng của ông Vân,
bà Vân. Đơn giá được niêm yết tại cửa hàng và được xác định theo từng thời điểm
và ghi nhận tại sổ giao nhận hàng. Hàng hóa được giao tại kho hàng và ông Vân,
bà Vân đến lấy hoặc nhờ người đến lấy theo đơn đặt hàng. Sau khi nhận hàng thì
tiến hành kiểm tra về số lượng, đơn giá, chất lượng, chủng loại sau khi thống nhất
thì ký xác nhận vào sổ giao nhận hàng.
Về phương thức thanh toán hai bên thống nhất thỏa thuận ông Vân, bà Vân
sẽ thanh toán cho ông Mận dứt điểm tiền nợ khi thu hoạch tôm. Trường hợp nuôi
thất tôm vẫn phải thanh toán dứt điểm công nợ. Trong tường hợp nuôi tôm không
thanh toán dứt công nợ ông Mận có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu
cầu vợ chồng ông Vân thanh toán hết tiền hàng. Ông Mận đã thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình. Sau khi nhận hàng vợ chồng ông Vân không phàn nàn về số lượng,
chất lượng, chủng loại, đơn giá sản phẩm. Tuy nhiên sau khi thu hoạch tôm thì
không thanh toán dứt điểm tiền hàng, do đó ông Mận đã ngưng cung cấp hàng hóa.
Hai bên nhưng giao dịch từ ngày 25/11/2019 khi đó vợ chồng ông Vân còn nợ lại
số tiền 372.293.000 đồng, tính đến ngày 18/3/2021 ông bà đã thanh toán
127.000.000 đồng, số tiền còn nợ lại 245.293.000 đồng. Tuy nhiên qua nhiều lần
liên hệ ông Vân, bà Vân không thiện ý thanh toán.
Tại phiên tòa, bà M đại diện cho ông Lê Hoài T giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện về việc yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Trịnh Ái V và bà Lâm Thị Bích
3
V1 liên đới thanh toán tiền nợ cho ông Lê Hoài T là 328.454.889 đồng. Trong đó:
Số tiền nợ thức ăn và thuốc thủy sản là 245.293.000 đồng và lãi suất chậm thanh
toán là 10%/năm/245.293.000 đồng từ ngày 18/3/2021 đến ngày 09/8/2024 là 03
năm 04 tháng 21 ngày với số tiền 83.161.889 đồng. Không yêu cầu tính thêm tiền
lãi từ sau ngày xét xử sơ thẩm đến ngày bản án có hiệu lực.
* Đối với bị đơn ông Trịnh Ái V và bà Lâm Thị Bích V1:
Trong quá trình giải quyết vụ án không phản đối, không phản tố, không yêu
cầu gì khác trong vụ án và không tham gia tố tụng mặc dù đã nhận được tất cả các
văn bản tố tụng của Toà án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
1.1. Tại phiên tòa các bị đơn ông Trịnh Ái V và bà Lâm Thị Bích V1 vắng
mặt lần thứ hai không rõ lý do. Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án
đã tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án cho các bị đơn; Bà M
đồng ý xét xử vắng mặt các bị đơn nên sau khi hội ý tại chỗ, Hội đồng xét xử
thống nhất tiến hành xét xử vắng mặt các bị đơn theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Do các bên không yêu cầu Toà án áp dụng
thời hiệu nên không đặt ra xem xét về thời hiệu khởi kiện.
[2] Về nội dung vụ án:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn (có kèm theo tài liệu, chứng cứ là Sổ
gốc giao nhận hàng hoá có chữ ký của người nhận là phía bị đơn cùng lời trình
bày của người đại diện của nguyên đơn tại phiên toà có đủ căn cứ để chứng minh
rằng các bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền 328.454.889 đồng là đúng sự thật. Mặt
khác, trong quá trình giải quyết vụ án các bị đơn không phản đối, không phản tố,
không yêu cầu gì khác và không tham gia tố tụng mặc dù đã nhận được tất cả các
văn bản tố tụng của Toà án nên căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ
luật Tố tụng dân sự các bên đương sự không cần phải chứng minh.
Việc nguyên đơn yêu cầu tính lãi từ ngày 18/3/2021 đến ngày 09/8/2024 là
03 năm 04 tháng 21 ngày với lãi suất 10%/năm/245.293.000 đồng với số tiền
4
83.161.889 đồng, bị đơn không phản đối và yêu cầu này phù hợp với quy định
của pháp luật nên được chấp nhận toàn bộ.
[3] Từ những phân tích ở Mục [2] là có căn cứ để buộc ông Trịnh Ái V và
bà Lâm Thị Bích V1 cùng liên đới có nghĩa vụ trả cho ông Lê Hoài T số tiền còn
nợ là 328.454.889 đồng là phù hợp với quy định tại các điều 357, 430, 440 và
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở. Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi tiếp
theo kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm đến ngày bản án có hiệu lực nên không đặt ra
xem xét.
[4] Về án phí:
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên các bị đơn phải
liên đới chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn ông Lê Hoài T không chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 357, 430, 440 và 468 Bộ luật Dân sự năm
2015; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm; điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Hoài T.
Buộc ông Trịnh Ái V và bà Lâm Thị Bích V1 cùng liên đới có nghĩa vụ trả cho
ông Lê Hoài T số tiền là 328.454.889 đồng (Ba trăm hai mươi tám triệu bốn trăm
năm mươi bốn nghìn tám trăm tám mươi chín đồng). Nguyên đơn không yêu cầu
tính lãi tiếp theo kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm đến ngày bản án có hiệu lực nên
không đặt ra xem xét.
5
Khi bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày ông Lê Hoài T có đơn yêu
cầu thi hành án đối với số tiền trên thì hàng tháng ông Trịnh Ái V và bà Lâm Thị
Bích V1 phải cùng liên đới có nghĩa vụ trả cho ông Lê Hoài T theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền
chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Trịnh Ái V và bà Lâm Thị Bích V1 phải cùng liên đới có nghĩa
vụ chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm là 16.422.744 đồng (Mười sáu triệu
bốn trăm hai mươi hai nghìn bảy trăm bốn mươi bốn đồng).
- Ông Lê Hoài T không chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho ông
Lê Hoài T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.983.946 đồng (Bảy triệu chín trăm
tám mươi ba nghìn chín trăm bốn mươi sáu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0004780 ngày 15/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Vĩnh Châu.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ
để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thanh Bình
Tải về
Bản án số 112/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 112/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm