Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 15/08/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 119/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 15/08/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch việt nam |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 119/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà A yêu cầu bà T hoàn trả số tiền 46.000.000đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ VĨNH CHÂU
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 119/2024/DS-ST
Ngày: 15-8-2024.
V/v tranh chấp “Hợp đồng khoan giếng nước”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Bình.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Thái Trung Nghĩa;
2. Bà Nguyễn Huỳnh Hoa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Khiết Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu tham gia phiên toà:
Ông Âu Hoàng Mến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 17 tháng 7 và 15 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
138/2024/TLST-DS, ngày 23 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
khoan giếng nước” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2024/QĐXXST-DS
ngày 11 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 100/2024/QĐST-DS ngày
28 tháng 6 năm 2024 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 36/2024/QĐST-DS ngày
17 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim A, sinh ngày: 01/01/1986; Địa chỉ: ấp M,
xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Địa chỉ hiện nay: ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc
Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T1, sinh
năm: 1990; Địa chỉ: Số 358/28, đường N, Khóm B, Phường H, thành phố S, tỉnh
2
Sóc Trăng. Theo Hợp đồng ủy quyền ngày 05/6/2024 (vắng mặt có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Bà Thạch Thị Ngọc T, sinh ngày: 01/01/1977; Địa chỉ: ấp V, xã
L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Kim A cùng các lời khai
trong quá trình giải quyết vụ án, do ông Nguyễn Văn T1 đại diện trình bày:
Vào ngày 05/12/2023 bà Nguyễn Kim A và bà Thạch Thị Ngọc T có ký kết
với nhau hợp đồng khoan giếng với nội dung bà Thạch Thị Ngọc T có nhận khoan
cho bà Nguyễn Kim A một giếng nước (cây nước) để sử dụng, đường kính khoảng
1m, chiều sâu 110 m với tổng giá trị hợp đồng là 46.000.000 đồng (bốn mươi sáu
triệu đồng). Bà Nguyễn Kim A đã trả đủ tiền cho bà T, trong hợp đồng bà Thạch
Thị Ngọc T có cam kết sẽ bảo hành 12 (mười hai) tháng đối với giếng nước trên
về các sự cố kỹ thuật và nguồn nước sạch. Hợp đồng được hai bên ký kết vào
ngày 05/12/2023 và đã được các bên ký tên xác nhận.
Tuy nhiên đến tháng 02/2024 tức là chỉ mới 02 tháng từ khi khoan xong thì
giếng nước đã bị sự cố kỹ thuật, bơm không lên nước. Sau đó bà Nguyễn Kim A
đã nhiều lần liên hệ bà Thạch Thị Ngọc T yêu cầu khắc phục nhưng đến nay vẫn
không thực hiện việc sửa chữa giếng nước cho bà Nguyễn Kim A.
Bà Nguyễn Kim A khởi kiện yêu cầu Toà án nhân thị xã Vĩnh Châu giải
quyết: Yêu cầu bà Thạch Thị Ngọc T phải có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp
đồng khoan giếng nước ký kết vào ngày 05/12/2023, buộc bà T phải tiến hành sửa
chữa lại giếng nước cho bà Nguyễn Kim A theo đúng hợp đồng. Trường hợp bà
T không thực hiện việc sửa chữa thì bà Nguyễn Kim A yêu cầu bà T phải đền bù
cho bà Nguyễn Kim A toàn bộ giá trị hợp đồng là 46.000.000 đồng (bốn mươi
sáu triệu đồng).
Ngày 09/8/2024 đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi yêu cầu
khởi kiện như sau:
- Đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xem xét giải quyết Hủy hợp
đồng khoan giếng ngày 05/12/2023 được ký kết giữa bà Nguyễn Kim A và bà
Thạch Thị Ngọc T.
3
- Đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xem xét giải quyết buộc bà
Thạch Thị Ngọc T phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng là
46.000.000 đồng do hiện tại kể từ ngày bà T khoan giếng xong một thời gian
không sử dụng được cho đến nay.
* Đối với bị đơn bà Thạch Thị Ngọc T:
Trong quá trình giải quyết vụ án không phản đối, không phản tố, không yêu
cầu gì khác trong vụ án và không tham gia tố tụng mặc dù đã trực tiếp nhận được
tất cả các văn bản tố tụng của Toà án.
Tại phiên tòa vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu đã phát biểu
ý kiến về việc T1 theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng theo
các quy định của pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu hủy hợp đồng khoan giếng ngày 05/12/2023
được ký kết giữa bà Nguyễn Kim A và bà Thạch Thị Ngọc T. Buộc bị đơn bà
Thạch Thị Ngọc T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà Nguyễn Kim A số tiền là
46.000.000 đồng theo quy định tại các điều 513, 517 và Điều 519 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Trong quá trình giải quyết vụ án, Người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn đã thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện như đã nêu ở phần nội dung
vụ án. Việc phía nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện trước khi mở
lại phiên toà để xét xử là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận
việc thay đổi này.
[1.2] Tại phiên tòa Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn T1 vắng mặt, có nộp văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Thạch Thị Ngọc T
4
vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án,
Toà án đã tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn nhưng
bị đơn không có ý kiến gì nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn có kèm theo tài liệu, chứng cứ
thể hiện: Vào ngày 05/12/2023 giữa bà Nguyễn Kim A và bà Thạch Thị Ngọc T
có ký kết với nhau hợp đồng khoan giếng với nội dung bà Thạch Thị Ngọc T có
nhận khoan cho bà Nguyễn Kim A một giếng nước (cây nước) để sử dụng với
tổng giá trị hợp đồng là 46.000.000 đồng. Bà Nguyễn Kim A đã trả đủ tiền cho
bà T. Tuy nhiên đến tháng 02/2024 giếng nước đã bị sự cố kỹ thuật, bơm không
lên nước. Sau đó bà Nguyễn Kim A đã nhiều lần liên hệ bà Thạch Thị Ngọc T
yêu cầu sửa chữa nhưng đến nay vẫn không thực hiện việc sửa chữa giếng nước
cho bà Nguyễn Kim Anh. Bà Nguyễn Kim A yêu cầu Toà án nhân thị xã Vĩnh
Châu giải quyết: Hủy hợp đồng khoan giếng ngày 05/12/2023 được ký kết giữa
bà Nguyễn Kim A và bà Thạch Thị Ngọc T và buộc bà Thạch Thị Ngọc T phải
hoàn trả toàn bộ số tiền giá trị hợp đồng là 46.000.000 đồng.
[2.2] Xét Hợp đồng khoan giếng lập ngày 05/12/2023 được ký kết giữa bà
Nguyễn Kim Anh và bà Thạch Thị Ngọc T thể hiện bên A (Thạch Thị Ngọc T)
nhận khoan cho bên B (Nguyễn Kim A) một giếng nước, ngày thi công
05/12/2023, thời gian bảo hành giếng nước 12 (mười hai) tháng từ ngày
06/12/2023 đến ngày 06/12/2024, trong thời gian bảo hành nếu có sự cố về kỹ
thuật bên A hoàn toàn chịu trách nhiệm, đồng thời phải đảm bảo nguồn nước sạch,
trong, độ phèn không quá mức cho phép sử dụng. Tại các biên bản xác minh của
Toà án vào ngày 25/7/2024 thể hiện “tại thời điểm kiểm tra thì hiện trạng giếng
nước (cây nước) đã bị hư hỏng, bỏ hoang không khai thác được…”. Mặt khác,
qua xác minh thực tế ở địa phương thì hiện tại trên địa bàn các ấp của xã Vĩnh
Hiệp, thị xã Vĩnh Châu thì cũng có nhiều giếng khoan do gia đình bà Thạch Thị
Ngọc T ký hợp đồng khoan giếng nhưng hiện tại không sử dụng được, do họ bận
công việc làm ăn nên chưa khởi kiện bà T để yêu cầu hủy hợp đồng và bồi thường
tiền lại do giếng khoan không sử dụng được (Có xác nhận của chính quyền địa
phương). Như vậy, tính đến ngày xác minh 25/7/2024 chưa được 12 tháng kể từ
ngày thi công, bàn giao giếng nước cho bà Kim Anh và còn trong thời hạn bảo
5
hành nhưng bà Thạch Thị Ngọc T đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện đúng
hợp đồng, không đảm bảo như cam kết trong hợp đồng, gây ảnh hưởng đến quyền
lợi của bà Nguyễn Kim A, do đó bà Nguyễn Kim A khởi kiện yêu cầu buộc bà
Thạch Thị Ngọc T phải phải hoàn trả lại cho bà Nguyễn Kim A số tiền theo hợp
đồng là 46.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận. Đồng thời hợp đồng cũng thỏa
thuận “…bên nào làm sai trái phải chịu hoàn toàn tổn thất do bên đó gây ra…”,
việc bà Thạch Thị Ngọc T khoan giếng nước cho bà Nguyễn Kim A nhưng không
sử dụng được, không tiếp tục thực hiện hợp đồng, không sửa chữa giếng nước cho
bà Nguyễn Kim A sử dụng được gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bà Nguyễn
Kim A nên bà Thạch Thị Ngọc T phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho bà Nguyễn
Kim A số tiền 46.000.000 đồng.
[2.3] Đối với bị đơn bà Thạch Thị Ngọc T: Trong quá trình giải quyết vụ
án không phản đối, không phản tố, không yêu cầu gì khác trong vụ án và không
tham gia tố tụng mặc dù đã trực tiếp nhận được tất cả các văn bản tố tụng của Toà
án nên nguyên đơn không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2.4] Đối với thiết bị giếng nước (cây nước) bị hư hỏng do bị đơn bà Thạch
Thị Ngọc T không phản tố, không yêu cầu gì khác trong vụ án nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[3] Từ những phân tích ở Mục [2] là có căn cứ để buộc bà Thạch Thị Ngọc
T có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Kim A số tiền 46.000.000 đồng là phù hợp với
quy định tại các điều 513, 517 và Điều 519 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội
đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở.
Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi nên không đặt ra xem xét.
[4] Đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị
đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn bà Nguyễn Kim A không chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và 3 Điều
228, Điều 238, khoản 1 Điều 244 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
513, Điều 517 và Điều 519 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Luật Thi hành án
dân sự; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 về việc hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; điểm đ khoản 1
Điều 12 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Kim
A.
- Hủy hợp đồng khoan giếng nước lập ngày 05/12/2023 đã ký kết giữa bà
Nguyễn Kim A và bà Thạch Thị Ngọc T.
- Buộc bà Thạch Thị Ngọc T có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Nguyễn Kim A
số tiền là 46.000.000 đồng (Bốn mươi sáu triệu đồng). Nguyên đơn không yêu
cầu tính lãi nên không đặt ra xem xét.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày bà Nguyễn Kim A có đơn
yêu cầu thi hành án đối với số tiền trên thì hàng tháng bà Thạch Thị Ngọc T phải
có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Kim A theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền chậm trả tại thời điểm thanh
toán.
- Đối với thiết bị giếng nước (cây nước) bị hư hỏng do bị đơn bà Thạch
Thị Ngọc T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc bà Thạch Thị Ngọc T phải có nghĩa vụ chịu toàn bộ tiền án phí dân
sự sơ thẩm là 2.300.000 đồng (Hai triệu ba trăm nghìn đồng).
- Bà Nguyễn Kim A không chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho
bà Nguyễn Kim A (Nguyễn Thị Kim A) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.150.000
đồng (Một triệu một trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng
7
án phí, lệ phí Tòa án số 0004753 ngày 07/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Vĩnh Châu.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm nên có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thanh Bình
Tải về
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm