Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Văn Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 38/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chi D xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị giải quyết cho ly hôn vơi anh M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16-5-2025
V/v Ly hôn, tranh chp nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Bích Huề
2. Bà Nguyễn Thị Thiên
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Hiếu - Thẩm tra viên Toà án nhân
dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2025/TLST-HNGĐ
ngày 24 -02-2025 về việc: Ly hôn, tranh chp về nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14-4-2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 20/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28/4/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1992 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn L, xã G, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1985 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn L, xã G, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
NỘI D VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24-02-2025, bản tự khai, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn M kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân x G, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái vo ngy 29/6/2009. Sau khi kết hôn, v chng về
chung sống tại xã G, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên, trong cuộc sống
v chng không đưc hòa thuận, anh M mải chơi dẫn đến v chng thường
xuyên xảy ra xô xát, to tiếng với nhau. Chị đ cho anh M nhiều cơ hội, nhưng
anh M không thay đổi. Nay chị xác định tình cảm v chng không còn, chị đề
nghị Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giải quyết cho chị đưc ly
hôn anh M.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Hng S sinh ngày
21/01/2010 và Nguyễn Hng Nh sinh ngày 26/3/2017. Ly hôn, do các con đ lớn,
2
nguyện vọng của các con muốn ở với ai tôi đều nht trí. Tuy nhiên, nếu anh M
không muốn nuôi con thì tôi có nguyện vọng đưc trực tiếp nuôi cả 02 con không
yêu cầu anh M phải cp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và n chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản khai ngày 28/4/2025 và tại phiên tòa anh Nguyễn Văn M trình
bày: Anh và chị D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái vào ngày
29/6/2009. Sau khi kết hôn v chng chung sống tại thôn L, xã G, huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái. Trong cuộc sống v chng cũng có mâu thuẫn nhưng l
những mâu thuẫn nhỏ không đáng kể. Anh xác định tình cảm v chng vẫn còn
mong muốn v chng về đon tụ cùng nuôi dậy con cái, anh không nht trí ly
hôn.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Hng S sinh ngày
21/01/2010 và Nguyễn Hng Nh sinh ngày 26/3/2017. Chị D đ đi lm công nhân
ở công ty đưc 6 đến 7 năm, một mình anh ở nh chăm sóc hai con từ khi còn nhỏ.
Nhưng đến nay các con đang độ tuổi phát triển tâm sinh lý, nên giữa anh và các
con thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bt đng với nhau đặc biệt là mâu thuẫn với
cháu Nguyễn Hng S. Nếu phải ly hôn anh xác định bản thân anh không có khả
năng để nuôi dậy các con, anh đề nghị giao 02 con là Nguyễn Hng S và Nguyễn
Hng Nh cho chị D trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục vì anh xét thy các
con đang ở độ tuổi rt cần sự chăm sóc của người mẹ, anh l đn ông không đảm
đương đưc. Về cp dưỡng nuôi con chúng tôi tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về tài sản chung và n chung: Nếu phải ly hôn, anh chị tự thỏa thuận.
Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án. Ta án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đ
nhiều lần báo gọi và gửi Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chng c và ha giải trực tiếp cho anh M nhưng anh M không có
mặt theo các giy tờ của Ta án nên Ta án không tiến hành ha giải đưc theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị D giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa
án giải quyết về ly hôn v nuôi con đối với anh Nguyễn Văn M. Anh Nguyễn
Văn M xác định tình cảm v chng vẫn còn, không nht trí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chng c có trong h sơ vụ án đ đưc
xem xét tại phiên ta, căn c kết quả tranh tụng. Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn M có đăng ký hộ khẩu thường tr
tại thôn L, xã G, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Căn c Điều 28, khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D và anh Nguyễn Văn M kết
hôn trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân
dân x G, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái vào ngày 29/6/2009 là hôn nhân hp
pháp, đưc pháp luật công nhận. Chị Nguyễn Thị D trình bày trong cuộc sống
v chng anh, chị không có hạnh phc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xô xát,
cãi chửi nhau. Nhiều lần chị đ tha th cho anh M nhưng anh M không thay
đổi. Do cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc nên chị đ đi lm công nhân
tại công ty từ năm 2019. Chị xác định không còn tình cảm với anh M, đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị đưc ly hôn anh M. Anh Nguyễn Văn M xác định
trong cuộc sống v chng anh, chị chỉ có những mâu thuẫn nhỏ trong việc nuôi
dậy con cái, nguyên nhân là do anh một mình ở nhà nuôi dậy 02 con, chị D đi
lm công nhân thường xuyên vắng nhà, dẫn đến v, chng, bố con bt đng
quan điểm về việc nuôi dậy, giáo dục con. Bản thân anh xác định tình cảm v,
chng vẫn còn mong muốn v chng về đon tụ cùng nuôi dậy con cái. Anh
không nht trí ly hôn.
Hội đng xét xử thy rằng: Qua trình bày của các đương sự và việc tranh
tụng tại phiên tòa chị D và anh M đều xác định trong những năm gần đây v
chng xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do bt đng trong việc nuôi dậy
con, v, chng không có tiếng nói chung dẫn đến xảy ra bt đng giữa v và
chng trong việc nuôi dậy con; bt đng giữa bố và con trong việc giáo dục học
tập. Tại phiên tòa chị D và anh M không đưa ra đưc giải pháp gì để giải quyết
mâu thuẫn trong cuộc sống. Bản thân anh, chị cũng xác định v chng hiện nay
đang sống ly thân không cn quan tâm đến nhau. Điều đó cho thy tình trạng
hôn nhân giữa chị D và anh M đ thực sự trầm trọng, đời sống chung thực tế
không còn tn tại, mục đích hôn nhân không đạt đưc. Do đó có căn c cho chị
D đưc ly hôn anh M theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình.
[3] Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Hng S sinh ngày
21/01/2010 và Nguyễn Hng Nh sinh ngày 26/3/2017. Chị D có nguyện vọng
đưc nuôi cả 02 con không yêu cầu anh M cp dưỡng nuôi con. Tại đơn nguyện
vọng của cháu Nguyễn Hng S và Nguyễn Hng Nh có xác nhận của chính quyền
địa phương thể hiện cháu Nh có nguyện vọng ở với bố, cháu S có nguyện vọng ở
với mẹ nếu bố, mẹ ly hôn. Tại phên tòa anh M xác định hiện nay anh xét thy
mình không có khả năng để nuôi dậy các con bởi giữa anh và cháu Nguyễn Hng
S thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, anh không dậy bảo đưc cháu, mỗi lần bố con
xảy ra mâu thuẫn thì cháu lại bỏ về nhà ông, bà ngoại dẫn đến bố con bt đng
nghiêm trọng với nhau; Đối với cháu Nguyễn Hng Nh là con gái hiện nay đang ở
độ tuổi dậy thì rt cần sự chăm sóc, giáo dục của người mẹ. Do đó anh đề nghị nếu
phải ly hôn thì giao 02 con cho chị Nguyễn Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Xét nguyện vọng của chị D, anh M và xét thy cần đảm bảo về mọi mặt
cho sự phát triển của các con khi bố mẹ ly hôn nền cần giao 02 con là Nguyễn
Hng S sinh ngày 21/01/2010 và Nguyễn Hng Nh sinh ngày 26/3/2017 cho chị
4
Nguyễn Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các con đủ
18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Về cp dưỡng nuôi
con: Chị D không yêu cầu anh M cp dưỡng nuôi con, nên Hội đng xét xử
không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị D không yêu cầu Tòa
án giải quyết về tài sản chung, n chung; Vì vậy, Hội đng xét xử không xem
xét giải quyết
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo
quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn c khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân v Gia đình;
Căn c Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn c điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D đưc ly hôn anh Nguyễn Văn
M
2. Về con chung: Giao 02 con là Nguyễn Hng S sinh ngày 21/01/2010 và
Nguyễn Hng Nh sinh ngày 26/3/2017 cho chị Nguyễn Thị D trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi
theo quy định của pháp luật; Anh Nguyễn Văn M không phải cp dưỡng nuôi
con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con m
không ai đưc cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đng)
án phí ly hôn đưc khu trừ vào 300.000 (Ba trăm nghìn đng) tạm ng án phí
đ nộp theo biên lai thu số AA/2024/0000187 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ngày 24-02-2025 (xác nhận chị D đ nộp đủ).
4. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị D và anh Nguyễn Văn M đưc quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Yên;
- Chi cục THADS huyện Văn Yên;
- UBND x G, huyện Văn Yên;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA; HCTP.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Mai Thị Thu Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm