Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 37/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng X yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày 14-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Tâm Nhân.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Văn Hồng;
bà Nguyễn Thị Ly.
- Thư ký phiên tòa: ông Hồ Nhựt Huy - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
bà Đoàn Thụy Thùy Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1387/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 11 năm
2024 về tranh chấp “hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 51/2025/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần X; trụ sở: số 54A, đường
N, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp:
Ông Võ Văn L, sinh năm 1994; địa chỉ: số 129, đường T, phường C,
thành phố C, tỉnh An Giang, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần X (văn bản ủy quyền số 8502/2024/GUQ-TGĐ12 ngày
10/9/2024);
Ông Phạm Thanh Ph, sinh năm 1981; địa chỉ: số 471, tổ 10, khóm X,
phường T, thị xã T, tỉnh An Giang, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân
hàng thương mại cổ phần X (văn bản ủy quyền số 8502/2024/GUQ-TGĐ12
ngày 10/9/2024);
Ông Đào Anh T, sinh năm 1991; địa chỉ: Tầng 12, Tòa nhà TNR, số 180-
192, đường N, phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần X (văn bản ủy quyền số
8502/2024/GUQ-TGĐ12 ngày 10/9/2024).
2
- Bị đơn:
Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1967; nơi cư trú: số 49, ấp A, xã A, huyện C,
tỉnh An Giang.
Bà Phạm Thị M, sinh năm 1968; nơi cư trú: số 49, ấp A, xã A, huyện C,
tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09/10/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần X (sau đây gọi là Ngân hàng
X), đại diện theo ủy quyền là Ông Võ Văn L trình bày, Ngân hàng X cho ông Đ,
bà M vay số tiền gốc 270.000.000 đồng, lãi suất vay trong hạn: 18%/năm của
tháng đầu tiên, được điều chỉnh 03 tháng/lần cộng biên độ 2%/năm, quá hạn
150% của lãi suất trong hạn trên nợ gốc thực tế, thời hạn 60 tháng từ ngày
01/11/2021 theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 01.11/2021/HĐCV
ngày 01/11/2021 (sau đây gọi là hợp đồng số 01.11 ngày 01/11/2021) và đã giải
ngân cho ông Đ ngay trong ngày ký hợp đồng. Hằng tháng vào ngày 06 dương
lịch, khách hàng phải trả gốc cố định là 4.500.000 đồng cho đến khi dứt nợ gốc.
Bên cạnh đó, khách hàng phải trả lãi trong hạn hằng tháng trên dư nợ gốc thực
tế.
Thực hiện hợp đồng, ông Đ, bà M có trả lãi, gốc nhưng trả không đầy đủ
nên Ngân hàng X phải tính lãi quá hạn của gốc còn nợ phải trả của kỳ (tháng)
thanh toán. Kỳ thanh toán ngày 21/4/2023, ông Đ, bà M có trả nợ cho Ngân
hàng X số tiền gốc 4.756.718 đồng và lãi 3.015.319 đồng. Đến ngày 22/4/2023,
ông Đ, bà M bắt đầu ngưng trả gốc, lãi cho đến nay. Ngân hàng X cộng dồn lại
số gốc chưa trả từng kỳ là 94.241.338 đồng, tính lãi quá hạn trên gốc của từng
kỳ chưa thanh toán đủ, cộng dồn lãi quá hạn phải thanh toán số tiền 7.701.403
đồng, tính đến ngày 12/12/2024. Đồng thời, tiền lãi trong hạn phải thanh toán là
67.313.450 đồng, tính theo lộ trình trả lãi trong hạn từ ngày vay đến ngày
12/12/2024 theo bảng tính lãi ngày 12/12/2024 đã thể hiện.
Vì vậy, Ngân hàng X yêu cầu: ông Đ, bà M trả tiền vay theo hợp đồng số
01.11 ngày 01/11/2021, cụ thể: gốc: 197.741.338 đồng, lãi trong hạn:
76.783.364 đồng, lãi quá hạn: 10.091.552 đồng tính đến ngày 14/3/2025 và yêu
cầu trả lãi trên nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày 15/3/2025 đến khi trả xong
nợ.
Ý kiến của ông L tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng X:
Ngân hàng X giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định tại Điều 195, 196, 197, 198 và Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội
đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, bảo đảm các trình tự, thủ tục và quyền tranh
tụng tại phiên tòa.
3
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 463,
466, 468 Bộ luật Dân sự; Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 217, 244
Bộ luật Tố tụng dân sự; chấp nhận khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần
X, buộc Ông Phạm Văn Đ, Bà Phạm Thị M trả cho Ngân hàng thương mại cổ
phần X, tính đến ngày 14/3/2025, vốn gốc: 81.663.000 đồng, lãi trong hạn, quá
hạn và tính lãi phát sinh tiếp theo cho đến khi thanh toán xong toàn bộ hợp
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phân tích, đánh giá và nhận định như sau:
[1] Ngân hàng X có đơn khởi kiện đối với ông Đ, bà M về yêu cầu trả tiền
vay. Ông Đ, bà M có địa chỉ cư trú xã A, huyện C, tỉnh An Giang. Do đó, quan
hệ pháp luật của vụ án là tranh chấp “hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Ngân hàng X có đại diện là ông L có mặt, ông Ph, ông T đều vắng
mặt; ông Đ, bà M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt tại
phiên tòa không có lý do. Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Ngân hàng X cho rằng, ông Đ, bà M có xác lập với Ngân hàng X về
hợp đồng số 01.11 ngày 01/11/2021, số tiền vay gốc 270.000.000 đồng; Ngân
hàng X đã giải ngân cho ông Đ, bà M theo hợp đồng cho vay nhưng đến kỳ hạn
thanh toán, ông Đ, bà M không thực hiện đúng hợp đồng. Ngân hàng X yêu cầu
ông Đ, bà M trả lại tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nêu trên.
[4] Quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi Tòa án thụ lý, hòa giải, xét xử vụ
việc tranh chấp, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng ông Đ, bà M không có văn bản ý kiến, vắng mặt không có lý do xem như
bỏ mặc việc tham gia tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm theo khởi kiện của Ngân
hàng X. Tòa án xem xét, giải quyết vụ việc dựa vào các tình tiết, sự kiện, tài
liệu, chứng cứ do Ngân hàng X đưa ra theo quy định khoản 2 Điều 92 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[5] Theo tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng X giao nộp, lời khai của đại
diện Ngân hàng do Tòa án thu thập thì thấy hợp đồng cho vay được xác lập giữa
Ngân hàng X với ông Đ, có sự đồng thuận của bà Mai có nội dung thỏa thuận
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức phù
hợp quy định của pháp luật nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng cho vay, ông Đ, bà M không
thực hiện đúng thỏa thuận, Ngân hàng X yêu cầu ông Đ, bà M có trách nhiệm
liên đới trả lại tiền vay gốc, lãi còn nợ hợp đồng số 01.11 ngày 01/11/2021 và
bảng tính lãi khoản nợ vay là có căn cứ.

4
[6] Theo quy định Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 103
Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự, Tòa
án chấp nhận khởi kiện của Ngân hàng X về yêu cầu trả lại số tiền vay, cụ thể
như sau: ông Đ, bà M phải có trách nhiệm liên đới trả lại cho Ngân hàng X số
tiền gốc: 197.741.338 đồng, lãi trong hạn: 76.783.364 đồng, lãi quá hạn của gốc
10.091.552 đồng đến ngày 14/3/2025 theo hợp đồng số 01.11 ngày 01/11/2021.
[7] Ngoài khoản nợ gốc, lãi mà ông Đ, bà M phải thanh toán cho Ngân
hàng X tính đến ngày xét xử sơ thẩm thì Ngân hàng X có yêu cầu trả lãi quá hạn
đối với khoản vay gốc theo hợp đồng cho vay, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét
xử cho đến khi thanh toán xong khoản vay gốc còn nợ là có căn cứ. Theo Án lệ
số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 17-10-2016, Tòa án chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng X về việc ông Đ, bà
M phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay kể từ ngày
15/3/2025 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
[8] Về án phí sơ thẩm: Tòa án chấp nhận khởi kiện của Ngân hàng X về
yêu cầu ông Đ, bà M trả tiền vay, lãi theo hợp đồng cho vay nên ông Đ, bà M
phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu có giá ngạch quy định tại khoản 1 Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 244, Điều 227, Điều
228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Án lệ số 08/20216/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thông qua ngày 17-10-2016.
1. Chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần X
đối với bị đơn Ông Phạm Văn Đ, Bà Phạm Thị M về yêu cầu trả tiền vay gốc,
tiền lãi hợp đồng cho vay.
Buộc Ông Phạm Văn Đ, Bà Phạm Thị M phải có trách nhiệm liên đới trả
cho Ngân hàng thương mại cổ phần X tổng số tiền vay: 284.616.254 đồng (trong
đó gốc: 197.741.338 đồng, lãi trong hạn: 76.783.364 đồng, lãi quá hạn:
10.091.552 đồng đến ngày 14/3/2025).
5
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thanh toán xong
các khoản nợ gốc, ông Đ, bà M còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong
hợp đồng đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 01.11/2021/HĐCV ngày
01/11/2021.
2. Về án phí sơ thẩm: Ngân hàng thương mại cổ phần X được nhận lại
tạm ứng án phí 6.512.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0023673 ngày 14 tháng
11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.
Ông Phạm Văn Đ, Bà Phạm Thị M cùng phải chịu án phí 14.230.813
đồng.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần X có quyền kháng cáo đối với bản án
trong thời hạn 15 ngày được tính từ ngày tuyên án. Ông Đ, bà M vắng mặt tại
phiên tòa, thời hạn kháng cáo 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày
bản án được niêm yết.
4. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới;
- Lưu: văn thư, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Tâm Nhân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm