Bản án số 368/2024/DS-ST ngày 09/12/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 368/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 368/2024/DS-ST ngày 09/12/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 368/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C
Bản án số: 368 /2024/ DS-ST
Ngày: 09 - 12 - 2024
V/v tranh chấp Hợp đồng dân sự vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà TRẦN TÚ ANH
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông NGUYỄN PHƢỚC TƢỜNG
2. Ông VÕ VĂN CƢỜNG
- Thư ký phiên tòa: ĐẶNG THỊ THÙY DUNG - Thư ký tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện C, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên toà:
Ông TRẦN VĂN QUỐC- Kiểm sát viên.
Trong ngày 09 tháng 12 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền
Giang xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 728/2023/TLST-DS ngày 06 tháng 12
năm 2023 về tranh chấp Hợp đồng dân sự vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 373A/2024/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị Tuyết M, sinh năm 1972.
Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: Luật Hoàng D- Văn phòng Luật sự
Hoàng D thuộc đoàn luật sư tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn:
Ông Huỳnh Tấn T, sinh năm 1975
Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: Luật sư Nguyễn Văn T1- Văn phòng Luật
sự Hoàng Bảothuộc đoàn luật sư tỉnh Tiền Giang.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Trƣơng Thị Minh T2, sinh năm
1979
Địa chỉ: ấp ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
(Có mặt bà M, ông T; ông D, ông T1; bà T2 xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn bà Lê Thị Tuyết M trình bày: vợ chồng ông T chổ quen
2
biết. Vợ chồng ông T cần tiền nên vay của bà rất nhiều lần như sau:
Lần 1: Ngày 28/01/2019 âm lịch vay 400.000.000đồng.
Lần 2: Ngày 25/10/2019 âm lịch vay 100.000.000đồng.
Tổng cộng là 500.000.000đồng, lãi suất 1,5%/ tháng, thời gian vay khi nào cần
báo trước 01 tháng sẽ trả. Khi nhận tiền vợ chồng ông T lập giấy mượn tiền viết tay
do ông T đại diện ký tên. Từ ngày vay vợ chồng ông T đóng lãi đến ngày 28/9/2019 âm
lịch thì ngưng. Tháng 10/2022 vợ chồng ông T chuyển trả 26.500.000đồng. yêu
cầu vợ chồng ông T trả 473.500.000đồng, yêu cầu tính lãi 1,5%/ tháng từ ngày
28/9/2019 âm lịch( tức ngày 26/10/2019 dương lịch) đến ngày giải quyết xong vụ án.
Tại biên bản hoà giải ngày 11/11/2024 M trình bày: Ngày 27/12/2023 vợ
chồng ông T trả thêm cho 73.000.000đồng. Hiện còn nợ lại 400.500.000đồng.
yêu cầu vợ chồng ông T, T2 liên đới trả 400.500.000đồng. Yêu cầu tính lãi 1,5%/
tháng tngày 28/9/2019 âm lịch( tương đương ngày 26/10/2019 dương lịch) đến ngày
xét xử.
Tại phiên toà, M yêu cầu ông T và bà T2 liên đới trả 400.500.000đồng tiền
vốn. Tính lãi trên số tiền 473.500.000 đồng từ ngày khởi kiện đến này 27/12/2023
tính lãi số tiền 400.500.000đồng từ ngày 28/12/2023 đến ngày xét xử, lãi suất theo qui
định pháp luật. Ông T phải trả lại chi phi tố tụng cho bà, bà không đồng ý cho ông T trả
dần mỗi tháng 5.000.000 đồng.
- Bị đơn ông Huỳnh Tấn T tại tờ tự khai trình bày: Tháng 10/2022 ông có mượn
M 100.000.000đồng, làm biên nhận đngày 25/10 AL. Stiền này đã trả dần
M trong 02 lần. Lần thứ nhất trả 26.500.000 đồng, lần thứ 02 chuyển khoản trả
73.000.000đồng, hiện n nợ 500.000 đồng. Ông không vay mượn khoản tiền
400.000.000đồng của bà M nên không đồng ý yêu cầu bà M.
Tại biên bản hoà giải ngày 11/11/2024 ông T đồng ý trả M 400.500.000đồng,
xin bỏ lãi và xin trả dần mỗi tháng 500.000 đồng.
Tại phiên toà, ông T đồng ý trả bà M 400.500.000đồng tiền vốn nhưng xin trả dần
mỗi tháng 5.000.000 đồng và xin không trả lãi vì đây là tiền mượn.
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp nguyên đơn phát biểu: Số tiền ông T, bà
T2 nợ M tiền vay, điều này thhiện lời trình bày của anh T trong vụ án, số tiền
vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu gia đình nên T2 cũng phải trách nhiệm trả cùng
ông T. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu tính lãi của M.
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị đơn phát biểu: Số tiền nlà tiền vay,
nhưng là vay không lãi. Ông T trình bày đây tiền mượn do cách hiểu theo dân
gian. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét hoàn cảnh của gia đình ông T.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, các đương sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
3
Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đương sự tuân thủ đúng qui
định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng 463, 468, 469, 470 Bộ luật dân sự
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trtiền vay còn thiếu.
Do đó Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là Tranh chấp hợp đồng dân sự vay
tài sản theo qui định tại khoản 3 điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Tiền
Giang nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân n huyện C theo qui định tại điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3]. Sự vắng mặt đương sự: Trương Thị Minh T2 ngày 04/12/2024 đơn
xin vắng mặt tham gia tố tụng. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228 xét xử vắng
mặt bà.
[1.4] Sự thay đổi yêu cầu khởi kiện: Tại phiên toà, bà M chỉ yêu cầu ông T và
T2 liên đới trả bà 400.500.000đồng tiền vốn. Tính lãi trên số tiền 473.500.000 đồng từ
ngày khởi kiện đến này 27/12/2023 tính lãi s tiền 400.500.000đồng từ ngày
28/12/2023 đến ngày xét xử, lãi suất theo qui định pháp luật. Xét thấy, đây quyền tự
định đoạt của đương sphù hợp điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử
ghi nhận.
[2] Về nội dung:
[ 2.1] Đối với yêu cầu trả tiền vay: Xét thấy, trong quá trình giải quyết v án ông
T không thừa nhận vay của M 400.000.000đồng vào ngày 28/01/2019 âm lịch.
Tuy nhiên, từ sau khi kết qugiám định chữ chviết của ông T trên biên nhận
ngày 28/01/2019 âm lịch, cũng như tại phiên toà ông T thừa nhận vay của M 02
lần tiền 500.000.000đồng, đã trả được 99.500.000đồng, còn nợ M số tiền
400.500.000 đồng. Ông T thừa nhận việc vay tiền để phục vụ cho gia đình nên bà T2
cũng phải trách nhiệm trả nợ cùng ông T. Đồng thời việc ông xin trả dần mỗi tháng
5.000.000 đồng không được M chấp nhận nên Hội đồng xét xử không sở xem
xét, các bên quyền thoả thuận tại giai đoạn thi hành án. Do đó Hội đồng xét xử buộc
ông T vợ T2 phải trách nhiệm trả cho M 400.500.000 đồng tiền vốn còn
thiếu là có cơ sở.
[2.2] Đối với yêu cầu trả lãi: Tại phiên tòa, bà M yêu cầu ông T, bà T2 trả lãi theo
mức lãi suất 10%/ năm tính từ ngày khởi kiện ngày 23/11/2023 cho số tiền
4
473.500.000đồng, tính lãi số tiền 400.500.000đồng từ ngày 28/12/2023 đến ngày xét xử.
Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án M trình bày lãi suất cho vợ chồng ông T
vay 1,5%/ tháng. Nhưng các biên nhận đều không thể hiện lãi suất thời gian vay,
ông T không thừa nhận việc bà M cho vay tiền có lấy lãi, bà M cũng không có chứng cứ
khác chứng minh lãi suất các bên thoả thuận khi vay tiền 1,5%/ tháng cũng như
thời hạn vay. Tuy vậy, tại phiên toà M thay đổi yêu cầu về lãi suất thời gian nh
lãi. Việc thay đổi này ng phù hợp qui định pháp luật nên được Hội đồng xét xử ghi
nhận.
Thời gian và lãi suất được tính như sau:
- Ngày 23/11/2023 đến 27/12/2023 35 ngày: (473.500.000 đồng x 10% x 35
ngày) /365 = 4.540.000 đồng (tính tròn).
- Ngày 28/12/2023 đến ngày xét xử 348 ngày: (400.500.000đ x 10% x 348
ngày) /365= 38.185.000đồng (tính tròn).
Tổng số tiền lãi ông T, T2 phải trả: 4.540.000 đồng + 38.185.000đồng =
42.725.000 đồng.
[3] Về án phí: Ông T, T2 phải chịu án pdo yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được chấp nhận, ông T được miễn tạm ứng án phí, án phí do đơn xin miễn án
phí theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/ NQ-
UBTVQH 14 ngày 30/12/2016.
Chi phí tố tụng: Ông T phải trả cho bà M chi phí giám định là 9.000.000đồng.
[4] Xét lời phát biểu của người bảo vệ quyền và lợi ích cho các đương sự: Đối với
lời đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xnên ghi nhận. Còn lời đề nghị của người bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của bị đơn chỉ phù hợp một phần nhận định của Hội đồng xét xử
nên chỉ ghi nhận về việc xem xét giảm án phí.
[ 5] Xét lời phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, 227, 228, 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357, 463, 466, 468,
469 Bộ luật dân sự 2015; Nghị quyết 326/ NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Tuyết M.
Buộc ông Huỳnh Tấn T Trương Thị Minh T2 liên đới trả cho Thị
Tuyết M 400.500.000 đồng tiền gốc 42.725.000 tiền lãi. Tổng cộng 443.225.000
đồng.
2. Về án phí:
5
2.1.Ông Huỳnh Tấn T, bà Trương Thị Minh T2 phải chịu 16.620.937 đồng án phí
dân sự sơ thẩm( đã xét giảm 50% án phí phải chịu cho ông T).
2.2. Hoàn lại Thị Tuyết M 18.322.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên
lai thu số 0014664 ngày 04/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
3. Chi phí ttụng: Ông Huỳnh Tấn T trả cho Thị Tuyết M 9.000.000 đồng
chi phí giám định.
4. Về nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày M đơn yêu cầu thi hành án nếu ông
T, T2 chậm thi hành đối với khoản tiền thì còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo
mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự tương ứng thời gian chậm trả
tại thời điểm thanh toán.
5. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi
hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các
Điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Về thời hạn kháng cáo: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo
thủ tục phúc thẩm. Riêng T2 thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện C;
- Chi cc THADS huyn C;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
TRẦN TÚ ANH
6
Tải về
Bản án số 368/2024/DS-ST Bản án số 368/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 368/2024/DS-ST Bản án số 368/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất