Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Miện (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 43/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Vũ Thị Thái xin ly hôn anh Vũ Văn Hội, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 43/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20/12/2024
"Về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH MIỆN - HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đào Quang Khuyến.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đoàn Thị Chuyền, bà Nguyễn Thị Hoài .
- Thư phiên toà: Ông Bùi Hoàng Anh - Thư Toà án nhân dân huyện
Thanh Miện.
- Đại diện VKSND huyện Thanh Miện tham gia phiên toà: Bà An Thị Hà T -
Kiểmt viên.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Toà án, Toà án nhân dân huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 167/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
14 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị T1 - sinh năm 1986
Nơi cư trú: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Vũ Văn H - sinh năm 1982
Nơi cư trú: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
Chị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, quá trình khai tại Toà
án và các tài liệu khác có tại hồ sơ, nguyên đơn chị Vũ Thị T1 trình bày: Chị và
anh Văn H, tự nguyện kết hôn, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T,
huyện T, tỉnh Hải Dương ngày 18/3/2008. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hòa
thuận, hạnh phúc được 12 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng
quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, không tiếng nói chung, mặt khác anh H
còn chơi bời không quan tâm đến vợ con dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi
nhau. Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ tháng 6/2024, chị không chung sống cùng anh
H, chị đi thuê nhà ra chỗ khác ở, sau khi chị bỏ đi anh H có đến tìm chị nhưng xét
thấy vợ chồng về chung sống cũng không hạnh phúc nên chị quyết định không
về, hai bên gia đình không gặp nhau lần nào, trong thời gian sống ly thân vợ chồng
cũng không biện pháp nào để hàn gắn, khắc phục mâu thuẫn và vợ chồng sống
chính thức sống ly thân từ tháng 6/2024 đến nay không quan tâm đến cuộc sống của
nhau. Xét thấy tình cảm giữa chị và anh H không còn, không thể hàn gắn được, mâu
thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được, chị đnghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H để hai bên ổn
định cuộc sống riêng.
2
Về con chung: Chị anh H 03 con chung cháu Đức N, sinh ngày
19/4/2009, cháu Nam C, sinh ngày 18/02/2012 cháu Đồng L, sinh ngày
20/10/2023. Cháu N và cháu C đang ở với bố, cháu L đang ở với mẹ. Ly hôn chị đề
nghị Tòa án giao cho chị nuôi dưỡng cháu L, giao cho anh H nuôi dưỡng cháu N
cháu C, chị tnguyện không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Chị
đang nuôi cháu L mới trên một tuổi, chị chưa đi lao động được. Chị cam kết đảm
bảo điều kiện tốt nhất để nuôi dưỡng cháu L. Anh H đang làm công ty thu nhập từ
07 đến 08 triệu đồng/tháng nên anh H đảm bảo việc nuôi dưỡng hai con, cháu N và
cháu C đều nguyện vọng với anh H. vậy, chđề nghị Tòa án giao cho chị
nuôi dưỡng cháu L, anh H nuôi dưỡng cháu N và cháu C. Về tài sản chung, vay nợ,
công sức: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình m việc với Toà án, qtrình khai tại Toà án các tài liệu khác
có tại hồ sơ, bị đơn anh Vũ Văn H trình bày: Anh xác định về điều kiện, thời gian
kết hôn thống nhất như phần trình bày của chị T1. Vợ chồng sống hòa thuận, hạnh
phúc đến năm 2024 thì bắt đầu mâu thuẫn nhưng chỉ mâu thuẫn nhỏ, vợ chồng vẫn
nói chuyện với nhau, mâu thuẫn chưa đến mức trầm trọng, chị T1 không hợp với bố
mẹ anh nên anh bảo anh vợ chồng ra riêng. Chị T1 đã bỏ đi thuê nhà chỗ
khác còn anh vẫn nhà cùng với bố mẹ, vợ chồng vẫn gặp nhau thường xuyên. Nay
chị T1 xin ly hôn anh không đồng ý anh xác định tình cảm giữa anh chT1
vẫn còn, mâu thuẫn chưa đến mức phải ly hôn.
Về con chung: Anh và chị T1 có 03 con chung là cháu Vũ Đức N, sinh ngày
19/4/2009, cháu Nam C, sinh ngày 18/02/2012 cháu Đồng L, sinh ngày
20/10/2023. Anh không đồng ý ly hôn nên anh không quan điểm về việc nuôi
dưỡng con chung.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
Lời khai của người thân gia đình chị T1 anh Nguyễn n T2 xác định: Anh
anh ruột của chị T1, bố manh đã ly hôn, khi ly hôn anh chị T1 cùng với
mẹ, hiện mẹ anh đang điều trị tại Trung tâm nuôi dưỡng tâm thần tại thành phố C,
tỉnh Hải Dương. Quá trình chung sống, chị T1 anh H sống hòa thuận đến năm
2020 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không
tiếng nói chung, mâu thuẫn ngày càng căng thẳng. Tháng 9/2024 tchị T1 không
chung sống cùng anh H nữa và đi thuê nhà chỗ khác ở và vợ chồng sống ly thân từ
đó đến nay. Nay chT1 xin ly hôn anh H, anh đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện
vọng của chị T1. Về con chung anh H, chị T1 03 con chung, cháu N cháu C
đang ở với bố, cháu L đang ở với mẹ. Việc nuôi dưỡng con chung anh đề nghị Tòa
án giải quyết theo nguyện vọng của anh H, chị T1 cháu N, cháu C. Nếu Tòa án
giao cháu L cho chị T1 nuôi dưỡng, vợ chồng anh sẵng sàng hỗ trợ và tạo điều kiện
cho mẹ con chị T1 về vật chất, chỗ ăn, chỗ ở và giúp chT1 việc chăm sóc con với
điều kiện tốt nhất. Quá trình chung sống chị T1, anh H không có tài sản chung, nợ
chung, công sức đóng góp gì với bố mẹ anh.
Lời khai của người thân anh H bà Phạm Thị B xác định: Bà là mẹ đẻ ca anh
Vũ Văn H và là bà nội của cháu Vũ Đức N, Vũ Nam C và cháu Vũ Đồng L. Trong
thời gian chung sống anh H, chị T1 có mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn nhỏ trong cuộc
sống hàng ngày, chị T1 không mâu thuẫn với bà. Tháng 7/2024 chị T1 bỏ đi
3
thuê nhà tại thị trấn T ở và vợ chồng anh chị sống ly thân từ đó đến nay, anh H vẫn
đến gặp khuyên chị T1 về nhưng chị T1 không về. Chị T1 xin ly hôn anh H, đề
nghị Tòa án tiếp tục hòa giải cho anh chị về đoàn tụ, nếu chị T1 kiên quyết xin ly
hôn anh H thì đành phải chịu. Anh H, chị T1 03 con chung. Cháu N, cháu C đang
với bố, cháu L đang với mẹ. Việc nuôi dưỡng con chung đề nghị Tòa án giải
quyết theo nguyện vọng của anh H, chị T1. Quá trình chung sống anh H, chị T1
không tài sản, nợ chung, công sức đóng góp với ông bà. Anh H vẫn cùng với
ông bà, nếu anh H nuôi dưỡng cháu N, cháu C ông bà có thể giúp anh H việc chăm
sóc các con anh H.
Kết quả làm việc, xác minh tại chính quyền địa phương và các đoàn thể xã T
trình bày: Anh H, chị T1 đăng kết hôn tại UBND T, huyện T. Trong thời
gian chung sống anh H, chị T1 có xảy ra mâu thuẫn. Việc mâu thuẫn của anh H, chị
T1 cụ thể như thế nào, địa phương không nắm được, khi mâu thuẫn chị T1, anh H
không mời địa phương các đoàn thể hoà giải. Nay chT1 xin ly hôn anh H, đ
nghị Toà án tiếp tục hòa giải cho anh chị vvới nhau, nếu anh chị không thể tiếp
tục chung sống với nhau thì Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại bản tự khai ca cháu Vũ Đức N và cháu Nam C trình bày: Cháu N và
cháu C đều có nguyện vọng ở với bố khi bố mẹ ly hôn.
Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương phát
biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật. Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa,
Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn chấp
hành không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị T1 được ly hôn anh Vũ Văn H.
Về con chung: Giao cháu Đồng L, sinh ngày 20/10/2023 cho chT1 tiếp
tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Giao cháu
Đức N, sinh ngày 19/4/2009, cháu Nam C, sinh ngày 18/02/2012 cho anh H tiếp
tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Chị T1, anh H
không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Chị T1, anh H quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Chị Vũ Thị T1 và anh Vũ Văn H, không
yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về án phí: Buộc chị Vũ Thị T1 phải chịu 300.000 đồng án ply hôn thẩm
ly hôn, được đối trừ vào tiền tạm án phí đã nộp.
NhËn ®Þnh cña tßa ¸n:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Vũ Thị T1 nguyên đơn có đơn khởi kiện xin ly hôn anh
Văn H bị đơn; Nơi trú: thôn A, T, huyện T, tỉnh Hải Dương; Quan hệ
pháp luật tranh chấp về Hôn nhân gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
4
luật Tố tụng dân sự. Theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểu a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật T tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Chị T1 nộp đơn khởi kiện, Tòa án nhân dân
huyện Thanh Miện thụ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng trình tttụng
dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng
theo quy định, tại phiên tòa lần thứ hai anh H vẫn vắng mặt không có lý do, chị T1
đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227, 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự để tiến hành xét xử
vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị T1 anh Văn H kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND T, huyện T, tỉnh Hải Dương ngày
18/3/2008. Cả hai bên đều đã đủ tuổi, năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi đăng
ký kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ vào trình bày của chị T1, anh H, lời
trình bày của người thân hai bên gia đình và tài liệu thu thập chứng cứ sở xác
định: Trong quá trình chung sống chị T1, anh H sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm
2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau, bất đồng quan
điểm, không tiếng nói chung, chị T1 đã bỏ nhà đi thuê chỗ khác vợ chồng
sống ly thân ttháng 6/2024 không còn quan tâm đến nhau. Chị T1 xác định tình
cảm giữa chị và anh H không còn, không thể hàn gắn được, chị đề nghị được ly hôn
anh H. Anh H xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, mâu thuẫn chưa đến mức phải
ly hôn nên anh không đồng ý ly hôn. Anh H mong muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng
anh không có biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn, anh cũng không nhờ họ hàng,
bạn của hai bên các đoàn thể của thôn xã hoà giải. Khi Tòa án báo gọi hoà
giải khi xét xử anh H không chấp hành theo giấy báo của Tòa án, chứng tỏ anh
H không thiện trí để hàn gắn mối quan hệ vợ chồng nên anh không hợp c với
Tòa án. Nhận thấy hôn nhân giữa chị T1, anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp
nhận nguyện vọng xin ly hôn của chị T1 được ly hôn anh H. Vì vậy xử cho chị
Thị T1 được ly hôn Văn H phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình.
[3] Về con chung: Chị T1, anh H 03 con chung cháu Đức N, sinh
ngày 19/4/2009, cháu Nam C, sinh ngày 18/02/2012 cháu Đồng L, sinh
ngày 20/10/2023. Cháu N cháu C đang với anh H, cháu L đang với chị T1,
cháu N, cháu C nguyện vọng với bố. Ly n chị T1 đề nghị Tòa án giao cho
chị nuôi dưỡng cháu L, giao cho anh H nuôi dưỡng cháu N và cháu C, chị T1 đang
nuôi con trên một tuổi nên thu nhập chưa cao. Anh H làm công ty thu nhập t7 đến
8 triệu đồng/tháng. Xét nguyện vọng của chị T1cháu N, cháu C thấy rằng: Chị
T1 đang nuôi con trên một tuổi. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu N và
cháu C do anh H nuôi dưỡng, anh H vẫn đảm bảo tốt việc nuôi dưỡng hai con, anh
H làm công ty thu nhập ổn định, cháu N và cháu C nguyện vọng với bố nên
xác định anh H đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu N cháu C. Để đảm bảo quyền
lợi về mọi mặt sự phát triển của cháu N, cháu C, cháu L, Hội đồng xét xcần
giao cháu L cho chị T1 tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng. Giao cháu N,
cháu C cho anh H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T1, anh
5
H không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau vẫn quyền đi lại thăm nom con
chung, không ai được cản trở phù hợp với Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia
đình.
[4] Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Chị Vũ Thị T1 và anh Vũ
Văn H không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[5] Về án p: Chị Vũ Thị T1 khởi kiện vụ án Hôn nhân và gia đình nên phải
chịu án phí dân sự thẩm ly n theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, Điều 81, 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường v
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án pvà lệ phí Toà
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị T1 được ly hôn anh Vũ Văn H.
2- Về con chung: Xgiao cháu Đồng L, sinh ngày 20/10/2023 cho chị Vũ
Thị T1 tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đ18 tuổi. Giao
cháu Đức N, sinh ngày 19/4/2009 cháu Nam C, sinh ngày 18/02/2012 cho
anh Văn H tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18
tuổi. Chị T1, anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Chị T1,
anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3-.Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Thị T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm
ly hôn, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, chị đã nộp theo biên
lai hiệu: BLTU/23, Số: 0001776 ngày 01/10/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, chị T1 đã thực hiện xong nghĩa vụ ván phí
ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo Bản án
thẩm trong hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Miện;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Thanh Miện;
- UBND xã Tứ Cường, huyện Thanh Miện;
(để ghi vào sổ hộ tch).
(CNKH số 36; ngày 18/3/2008);
- Lưu hồ sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đào Quang Khuyến
6
Tải về
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất