Bản án số 365/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 365/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 365/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 365/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vào ngày 07/10/2021, ông Nguyễn Lương T có chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị P một thửa đất số 7660, tờ bản đồ số 47, với diện tích 4.700m2...
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hằng;
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị My My, bà Nguyễn Thị Thu Trang;
Thư ký phiên tòa: Ông Dương Công Bình Thư ký Tòa án;
Đại diện VKSND tỉnh Đắk Lắk: Trương Thị Thu Thủy - Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa.
Ny 26 tháng 12 m 2024, tại trụ sTòa án nhân n tỉnh Đắk Lắk t xử
phúc thẩm công khai vụ án n sự phúc thẩm thụ số 252/2024/TLPT-DS ngày
07/10/2024 về việc "Tranh chấp quyền sử dụng đất". Do Bản án dân sự sơ thẩm số
21/2024/DS-ST ngày 24/6/2024 của Toà án nhânn huyện Cư Kuin bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 316/2024/- PT ngày
04/11/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 330/2024/QĐ-PT ngày 27/11/2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1977;
Trú tại: Tổ 7, phường T, quận L, Thành phố Hà Nội (Có mặt);
Người đại diện theo ủy quyền của P: Nguyễn Thị M, sinh năm 1966;
Trú tại: Thôn N, xã D, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (mặt).
- Bị đơn: Phạm Thị H, sinh năm 1970;
Trú tại: Số 47 Đ phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (Có mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Lương T, sinh năm 1964;
Trú tại: Thôn X, xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
2. Ông Nguyễn Khắc C, sinh năm 1968; Trú tại: Số 47 Đ, phường V, thành
phố N, tỉnh Khánh Hòa (Vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông C: Phạm Thị H1, sinh năm 1967;
Trú tại: Số 47 Đ, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (Có mặt).
- Người làm chứng:
1. Ông Nguyễn H2, sinh năm 1982.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 365/2024/DS-PT
Ngày: 26 12 2024
V/v "Tranh chấp quyền sử
dụng đất".
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Trú tại: Thôn T, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
2. Ông PhạmT1, sinh năm 1950 (Vắng mặt);
3. Ông Vũ Minh Đ (Có mặt);
Cùng trú tại: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk;
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị P người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị P Nguyễn
Thị M trình bày:
Vào ngày 07/10/2021, ông Nguyễn Lương T chuyển nhượng cho
Nguyễn Thị P một thửa đất số 7660, tờ bản đồ số 47, với diện tích 4.700m
2
, với giá
theo thỏa thuận 300.000.000 đồng. Hai bên đã làm thủ tục công chứng tại văn
phòng công chứng B, tỉnh Đắk Lắk. Sau đó ông T đã bàn giao toàn bộ diện tích đất
đã chuyển nhượng cho P, thì ông T có nói rõ: Diện tích đất thửa đất số 7660
trên thực tế còn dư hai cái ao phía dưới và khoảng 500m
2
đất phía trên giáp đất ông
Phạm Bá T1 và đường nhựa dân sinh.
Như vậy, ngoài diện tích 4.700m
2
đất có trong giấy CNQSD đất thì còn đất dư
hai cái ao 500m
2
, ông T cũng đã bàn giao cho P (vườn cũng được rào kín
từ thời chủ mà ông T đã mua từ ông C, H, cổng cửa sắt, nhà xây. Ông
T còn giải thích thêm số đất đôi (khoảng 500m
2
, phía tiếp giáp với ông Phạm
T1 đất bờ chống cháy của Công ty nếu nhà nước làm đường thì P phải
bàn giao lại, nếu không thì P quyền quản lý, sử dụng vì đất đó nằm trong bờ
rào lưới B40 P mua của ông C H trước đây, ông T giao đất cho P
thì có chỉ ranh giới tiếp giáp tứ cận như sau:
- Phía Đông giáp ông Vũ Đình Đ1 và ông Đ
- Phía Nam giáp ông Nguyễn Đức H3
- Phía Tây giáp đường dân sinh xóm X, thôn T các hộ ông Nguyễn T2,
Nguyễn Đôn T3, Minh Đ.
- Phía Bắc giáp đất ông PhạmT1.
Thửa đất của P về tứ cận không hề tiếp giáp với thửa đất trống nào, cũng
không hề tiếp giáp với thửa số 11651, tờ bản đồ 47 o cả. Trong giấy chứng nhận
QSD đất số DB 11467 ngày 03/11/2021 do sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk
Lắk cấp cho P không thể hiện thửa 11651 đã chứng minh rõ. Thửa đất nêu trên
P đã mua bán sòng phẳng với ông T ông T đã cam kết đất kng tranh
chấp thì bà P mới mua. Và thực tế từ khi ông T làm thủ tục sang nhượng mảnh đất
cho P qua Văn phòng công chứng B ngày 07/10/2021, đến khi Sở Tài nguyên
Môi trường xét cấp GCNQSDĐ, nhận đất vườn, nhà và nhờ ông T trông coi vườn
thì cũng không có sự tranh chấp nào.
3
Đến tháng 11/2022 khi UBND C làm thông báo công khai cấp mới QSDĐ
cho Phạm Thị H thửa 11651, tờ bản đồ 47, thuộc thôn 12, C, huyện C,
thửa đất hiện bà P đang quản lý, sử dụng, bà P mới được biết có sự tranh chấp giữa
Phạm Thị H chủ đất trước đây đã chuyển nơi về Nha Trang, Khánh Hòa
với ông T về số đất dư so với bìa đỏ nằm trong mảnh đất mà ông T đã giao cho
P quản lý sử dụng. Ngoài diện tích đất được ghi trong GCNQSDĐ n
khoảng 500m
2
đất không nằm trong GCNQSDĐ của ông T chuyển nhượng cho
bà P.
Như vậy, tổng diện tích đất trong bìa đỏ 4.700m
2
khoảng 500m
2
ngoài bìa
đỏ đều là của bà P. Vì Vậy, bà P làm đơn khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng din
tích 500m
2
đất đối với bà Phạm Thị H hiện đang làm thủ tục xin cấp mới quyền sử
dụng đất mà UBND xã C đang công khai thông tin, đề nghị Tòa án công nhận.
2. Bị đơn bà Phạm Thị H trình bày:
Nguồn gốc thửa đất 7660, tờ bản đồ số 47 din tích 4.700m
2
H khai
hoang từ năm 1986. Đến năm 1989, H đào ao nuôi tưới phê. Còn
thửa đt số thửa 11651, tờ bản đồ 47, với diện tích 500m
2
do năm 2005 gia đình
H nói chuyện vi ông Phạm T1 chuyển nhượng tặng cho gia đình H.
Đến năm 2021 thì H có chuyển nhượng lại thửa đất 7660 nêu trên cho ông T với
diện tích 4.700m
2
công chứng tại Văn phòng Công chứng huyện C, số diện tích
còn lại của gia đình tchưa bán hoặc sang nhượng cho bất kỳ ai, số phần
của thửa đất H chưa làm thủ tục kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Nên đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì H không đồng ý. Nhận
thấy bà Nguyễn Thị P đi kiện không có căn cứ, giấy tờ gì cả, đề nghị Tòa án không
chấp nhận.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Lương T trình
bày:
Nguồn gốc thửa đất 7660, tờ bản đồ số 47 nêu trên do ông T nhn chuyển
nhượng của bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Khắc C, khi chuyển nhượng bà H, ông
C không nói đất thừa, đất dư cả. Sau đó ông T chuyển nhượng li cho
Nguyễn Thị P diện tích 4.700m
2
nằm trong giấy CNQSDĐ ngoài ra ông T kng
chuyển nhượng diện tích nào nằm ngoài GCNQSDĐ, sau khi mua các bên đã bàn
giao xong thì thời gian đầu (cuối năm 2021 đầu năm 2022) P nhờ ông T
trông coi giùm thửa đất trên, đến giữa năm 2022 thì P nhờ một người nào
thành phố Buôn Ma Thuột trông coi, ông T đã bàn giao chìa khóa cho người đó
trông coi nên sau này ông T không biết tha đất trên do ai quản lýsử dng.
Đến cuối năm 2022 thì thửa đất này bhoang ông T thấy hiện tại ông
Nguyễn Đức T4 Lê Thị M đang sử dụng để trồng bắp. Đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn thì ông T yêu cầu Tòa án gii quyết theo quy định pháp luật.
4. Đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
4
Nguyễn Khắc C, bà Phạm Thị H1 trình bày:
H1 đưa vợ chồng em Phạm Thị H vào Đắk Lắk sinh sống (năm
1988) có khai hoang được thửa đất có diện tích 4.700m
2
. Đến năm 2005 có nói ông
Phạm T1 bán cho mảnh đất rẻo nhưng ông T1 không bán cho H khoảng
500m
2
, sau đó H đào hồ để tưới nước nhưng không đủ nước tưới nên đã đổi
đất cho ông Đ2 diện tích đất đào ao hiện nay. Sau này địa chính C kiểm tra thấy
thừa đất nên có báo cho gia đình H lên làm thủ tục cấp mới din tích đất 500m
2
nên H lên làm đơn xin cấp giấy CNQSDĐ thì bị Nguyễn Thị P tranh chấp;
ông T1 nhường thêm cho 50m
2
đất thổ nhưng vẫn chưa làm được bìa đỏ.
Phần khác nhất trí với phần trình bày của bị đơn Phạm Thị H không ý
kiến gì bổ sung, thửa đất số 11651, tờ bản đồ số 47 không liên quan gì đến ông H2
và ông Đ.
5. Người làm chứng ông Phạm Bá T1 trình bày:
Thửa đất chéo chéo vườn trước đây do gia đình ông T1 khai hoang canh tác,
đến năm 2005 gia đình cho Phạm Thị H canh tác cho vuông vườn, diện tích
bao nhiêu thì ông không rõ, có vị trí tại thửa đất các bên đang tranh chp hin nay.
6. Người m chứng ông Nguyễn H2 trình bày:
Ông H2 người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Nguyễn
Lương T nhưng không làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy
định, sau khi tìm được người mua lại thửa đất Nguyễn Thị P thì đã tiến hành
làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ trực tiếp từ ông T sang bà P theo luật định. Khi
chuyển nhượng đất cho ông T nói đất b rào bao quanh, cả diện tích hồ
nước đang quản lý toàn bộ.
Tại Bản án số 21/2024/DS-ST ngày 24/6/2024 của Toà án nhân dân huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:

39; 
-
.
 P 
  C 
493,6m
2
 H  C.
Ngoài ra bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
- Ngày 05/7/2024 ngày 06/7/2024, Nguyễn Thị P đại diện theo ủy
quyền của P Nguyễn Thị M kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm. Đề nghị
cấp phúc thẩm xem xét giải quyết lại theo hướng hủy toàn bộ Bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
5
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị P, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu kháng cáo. Các đương sự giữ nguyên quan
điểm trong quá trình giải quyết vụ án.
Quá trình tranh luận, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đk Lắk phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử phúc thẩm cũng như các đương sự đã tuân thủ đúng với quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Qua phân tích, đánh giá đại diện Viện kiểm sát cho rằng kháng
cáo của Nguyễn Thị P đi diện theo ủy quyền của P Nguyễn Thị M
là không có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, không chp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị P đại
diện theo ủy quyền của P Nguyễn Thị M, giữ nguyên Bản án dân sự
thẩm số 21/2024/DS-ST ngày 24/6/2024 ca Toà án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh
Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:




[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn đại diện ủy quyền
của nguyên đơn trong hạn luật định và đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên vụ
án được giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng o của nguyên đơn Nguyễn Thị P đại diện theo ủy
quyền của bà P là Nguyễn Thị M, thấy rằng :
[2.1] Thửa đất số 7660, tờ bản đồ số 47, với diện tích 4.700m
2
tại thôn T,
C, huyện C được cấp Giấy CNQSDĐ số R422072 ngày 08/6/2001 cho bà Phạm
Thị H, ông Nguyễn Khắc C. Ngày 23/6/2021 H, ông C chuyển nhượng thửa đất
nêu trên cho ông Nguyễn Lương T. Sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, ông T được Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp giấy CNQSDĐ số
DA 241967 ngày 16/7/2021. Sau đó, ông T giao dịch chuyển nhượng thửa đất
cho ông Nguyễn H2 nhưng không làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật. Sau khi ông Nguyễn H2 tìm được người nhận chuyển nhượng lại thửa
đất P, ngày 07/10/2021 ông T làm thủ tục chuyển nhượng thửa đất trực tiếp
từ ông T sang cho bà P.
[2.2] Nhận thấy, tại Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thể hiện ông
T chỉ chuyển nhượng cho P thửa đất số 7660, tờ bản đồ số 47, diện tích
4.700m
2
, hai bên đã làm thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng B, tỉnh Đắk
Lắk. Các bên đã bàn giao quyền sử dụng đất trên thực địa vàP quản lý, sử dụng
từ năm 2021 cho đến nay; Phía nguyên đơn cho rằng khi bàn giao đất thì ông T có
6
nói thửa đất số 7660 trên thực tế còn hai cái ao phía dưới và khoảng 500m
2
đất phía trên giáp đất ông Phạm T1 đường nhựa dân sinh. H cho rằng
phần diện tích đất tranh chấp thửa 11651, tờ bản đồ 47, din tích 500m
2
do ông
Phạm T1 tặng cho gia đình vào năm 2005, gia đình chchuyển nhượng
cho ông T thửa đất 7660 với diện tích đất 4.700m
2
chứ không chuyển nhượng diện
tích đất 500m
2
nêu trên, qtrình giải quyết vụ án ông T cũng xác định ông T thực
tế chỉ chuyển nhượng cho P diện tích đất 4.700m
2
nằm trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, ngoài ra ông không chuyển nhượng diện tích nào nằm ngoài
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mặt khác, qua kiểm tra đo đạc lại hiện trạng diện tích thửa đất số 7660, tờ bản
đồ số 47 diện tích 4.534.3m
2
như vậy so với Giấy CNQSD đất được cấp còn
thiếu 165,7m
2
, nguyên đơn căn cứ việc chênh lệch này để khởi kiện là không có cơ
sở, bởi lẽ qua xem xét bản đồ hiện trạng thửa đất số 7660 mà P đang quản lý, sử
dụng đồ thửa đất được cấp, khi được lồng ghép li với nhau thấy cạnh phía
Nam của thửa đất không trùng khớp, nguyên nhân thiếu đất không phải do H
lấn chiếm đất cạnh phía Bắc của thửa đất. Hơn nữa, ranh giới giữa hai thửa đất
7660 11651 con đường dân sinh n không căn cứ xác định sự lấn
chiếm. Đồng thời, diện tích đất 500m
2
(đo thực tế 493,6 m
2
) thuộc thửa đất số
11651, tờ bản đồ 47 của xã C, huyện C P tranh chấp nằm ngoài diện tích đất
ông T đã chuyển nhượng cho P, không thuộc thửa đất số 7660, tờ bản đồ số 47
được cấp giấy CNQSDĐ cho bà P.
[3] Từ những phân tích, nhận định trên Tòa án cấp thẩm không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của P có căn cứ. Do đó, không căn cứ chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn mà cần giữ nguyên
bản án sơ thẩm là phù hợp.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH:
[1]Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật tố tng dân sự;
Không chp nhận kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn ThP và ni đại din
theo y quyn của nguyên đơn là bà Nguyễn ThM;
Giữ nguyên Bản án số 21/2024/DS-ST ngày 24/6/2024 của Toà án nhân dân
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Căn cứ vào khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
7
Tuyên xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị P về việc
tranh chấp thửa đất s11651, tờ bn đồ 47 của C, huyện C diện tích đất
493,6m
2
đối với bà Phạm Thị H và ông Nguyễn Khắc C.
[3] Về chi phí tố tụng: Nguyễn Thị P phải chị 1.000.000 đồng tiền chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ và 4.382.000 đồng chi phí đo đạc kỹ thuật địa chính.
[4] Về án phí:
[4.1]V án phí n sự sơ thẩm: Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí dân sự thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án p
Nguyễn Thị P đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2021/ 0017564 ngày
06/4/2023 của Chi cục thi hành ánn sự huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
[4.2] Về án p dân s phúc thẩm: Nguyễn ThP phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí dân sự phúc thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
Nguyễn Thị P đã nộp (bà Nguyễn Thị M nộp thay) theo biên lai thu tạm ứng án
phí số AA/2023/0006640 ngày 11/7/2024 ca Chi cục thi hành án dân sự huyện C,
tỉnh Đắk Lắk.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thi hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hằng
Tải về
Bản án số 365/2024/DS-PT Bản án số 365/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 365/2024/DS-PT Bản án số 365/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất