Bản án số 03/2024/DSPT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/DSPT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 03/2024/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng, án phí, lệ phí Tòa án; Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 03/2024/DSPT
Ngày: 20-12-2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sn”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Tiến Hưng
Các Thm phán: Bà Đỗ Thu Hương và bà Vũ Thị Thanh Thy
- Thư phiên tòa: Th Thúy Vân - Thư a án nhân dân tỉnh Điện
Biên.
- Đi din Vin kim sát nhân dân tnh Điện Biên tham gia phiên toà: Ông
Nguyn Khánh Vân - Kim sát viên.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại đim cu trung tâm tr s Tòa án nhân dân tnh
Điện Biên điểm cu thành phn Tri tm giam công an tỉnh Đ xét x trc tuyến
phúc thm công khai v án dân s th s: 06/2024/TLPT-DS, ngày 01 tháng 11
năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do bn án dân s sơ thẩm s
15/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph Đ, tỉnh Điện Biên
b kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 06/2024/QĐ-PT
ngày 02/12/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyn Th L; Địa ch: S nhà C, t C, phường T, thành ph
Đ, tỉnh Điện Biên;
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn: Ông Nguyn Quc L1; Địa ch:
S nhà C, t C, phường T, thành ph Đ, tỉnh Đin Biên. mt tại điểm cu trung
tâm
* B đơn: i Th L2, sinh năm 1989; Địa ch: T dân ph I, phường T,
thành ph , thành ph Đ, tỉnh Điện Biên; Ch trước khi b bt: S nhà E, t dân ph
A, phường H, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên; Hiện đang bị tm giam ti Tri giam N,
thành ph Đ, tỉnh Điện Biên. Có mt tại điểm cu thành phn.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
2
- Ông Nguyn Xuân T, sinh năm 1978; Địa ch: S nhà C, t dân ph C, phường
T, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên (Vng mt có lý do);
- Ông Phm Văn D; sinh năm 1994; Đa ch: S nhà E, t dân ph A, phường
H, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên (Vng mt không có lý do);
- Ông Trần Văn B, sinh năm 1975; Địa ch: S nhà C, t dân ph A, phường
M, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên (Vng mt không có lý do).
* Người tiến hành t tng khác tại điểm cu thành phn: Ông Đỗ Mnh H
Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên. Có mt
NI DUNG V ÁN:
Theo Bản án sơ thm, ni dung v án được tóm tắt như sau:
1. Tại đơn khởi kin ngày 15/7/2024, quá trình gii quyết v án và ti phiên
tòa sơ thẩm Nguyên đơn và người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình
bày:
Do mi quan h quen biết vi Bùi Th L2, hai bên có chung vốn làm ăn (mua
bán đất), nhưng quá trình đó bà Bùi Th L2 chiếm dng mt phn tin ca bà L - do
khách hàng giao dch trc tiếp, chuyn tin trc tiếp cho L2 (trong tng s
990.000.000 đồng bà L2 mi tr cho bà L 800.000.000 đồng, còn n li 190.000.000
đồng). C th ln cuối cùng, sau khi bán đưc 02 (hai) mảnh đất mua căn nhà
Khu đô th P (xã T, huyện Đ). Sau khi L2 bán căn h Pom La đó, bà L L2
đã cùng nhau tính toán thì s tin ca bà L đưc nhn v là 990.000.000 đồng. Bà L
yêu cu bà L2 tr bà L s tiền 990.000.000 đồng thì bà L2 nói: “Đã chót chuyn tin
mua ns I, t E, phường T, thành ph Đ nên ch tr trước cho L s tin
800.000.000 đồng, còn n lại 190.000.000 đồng khi nào bán được nhà đó s tr nt
cho L”. Qua thời gian L yêu cu L2 trả, nhưng L2 không tr. Ngày
23/4/2019, hai bên thng nht tha thun kết Hợp đng vay tin s công chng:
1416/2019, Quyn s 01- TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 ti Văn phòng C, tỉnh Điện
Biên c th nội dung như sau: Nguyn Th L cho Bùi Th L2 vay s tin:
190.000.000 đồng, mục đích vay đ kinh doanh, không tính lãi, thi hn cho vay
03 tháng, tính t ngày 23/4/2019 đến hết ngày 22/7/2019. Đã hết thi hn tr n t
lâu, qua rt nhiu ln bà L đòi nợ, c nh người đòi trong các năm gần đây, nhưng bà
L2 nêu nhiu do, không thc hiện nghĩa v tr n theo Hợp đồng đã kết gia
hai bên. Vì vy, bà L khi kin yêu cu bà L2 tr cho bà L s tin gc nói trên, cùng
s lãi phát sinh. C th bà L yêu cu bà L2 tr cho bà L:
S tin n gốc: 190.000.000 đồng (Một trăm chín mươi tiệu đng); Tin lãi ca
s tin gc: lãi phát sinh (theo quy định ti khoản 4 Điều 466 Khoản 2 Điều 468
B lut dân s 2015) như sau: Thời gian tính lãi 5 năm (t 23/7/2019 đến
23/7/2024): 190.000.000 x 5 tháng x 10%/ năm = 95.000.000 đng.
3
Tng cng bà L yêu cu L2 tr L c gc lãi là: 190.000.000 +
95.000.000 = 285.000.000 đồng.
Ngày 17/9/2024 người đại din theo y quyn của nguyên đơn, b sung ni
dung sau: Bùi Th L2 ông Nguyn Xuân T thi gian sinh sng cùng nhau
như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, không có con chung, không có tài sn
gì chung. Đối vi vic bà L khi kin yêu cu bà L2 tr s tiền 190.000.000 đồng là
do gia bà L và bà L2 đã tự nguyn tha thun và ký kết Hợp đồng vay tin ti Văn
phòng C, không có s gian di, không b ai ép buộc và không liên quan đến bt k ai
trong gia đình bà L L2. Vic hợp đồng vay tin gia L L2 hp
pháp, đúng theo quy đnh pháp lut. Vì vy ni dung L2 khai b sung ngày
16/9/2024 ông L1 không nht trí;
Đối vi yêu cu ca L2 yêu cầu được đối cht vi ông L1, L, ông T. Ông
L1, bà L không nht trí và t chối đối cht vi L2 vì bà L2 có nhiu mi quan h
phc tạp, đưa lên mạng nhiều thông tin không đúng sự tht và hin tại đang bị truy t
tm giam ti Tri giam Công an tỉnh Đ. Bn thân ông T đã vợ con L2
cũng đã chồng con, xét thấy không liên quan đến nhau nên ông L1 t chi
gặp đối cht vi L2. Ông L1 yêu cu Tòa án gii quyết buc L2 phi trách
nhim tr cho bà L s tiền 190.000.000 đồng.
Ngày 27/9/2024 người đại din theo y quyn của nguyên đơn tiếp tc b sung
ni dung: Hợp đồng vay tin s công chng: 1416/2019, quyn s 01 - TP/CC/HĐGD
ngày 23/4/2019 ti Văn phòng C gia L L2 không liên quan đến ông Trn
Văn B (chồng của L), do ti thời điểm làm Hợp đồng trên L và ông B đã
sng ly thân. Ngày 29/7/2019 L, ông B đã thuận tình ly hôn theo Quyết định s
65/2019/QĐST-HNngày 29/7/2019, khi ly hôn L ông B không yêu cu Tòa
án gii quyết v tài sn chung n chung, đến ngày 12/5/2021 L ông B mi
tha thun v phân chia tài sản theo văn bản tha thun chia tài sn chung ca v
chng ti Văn phòng C. Do vy, khon tin L đòi L2 theo Hợp đồng vay trên
không liên quan đến ông B, đây là nợ thu v riêng ca bà L, bà L không yêu cu Tòa
án triu tp ông B vì ông B không liên quan gì đến vic khi kin.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đối vi li khai ca bà L2 cho rng: Li khai ca L
ông L1 mâu thun, c thể: theo đơn khởi kin L khai L2 vay 990.000.000
đồng đã trả cho bà L là 800.000.000 đồng còn n lại 190.000.000 đng, còn li
khai ca ông L1 ngày 28/08/2024 là chng kiến bà L2 vay ca bà L là tin mt tng
s tiền 280.000.000 đồng, đã trả 90.000.000 đng, còn n lại 190.000.000 đồng. Ông
L1 có ý kiến như sau: Tại biên bn ly li khai ca Tòa án ngày 28/8/2024 và các li
khai khác trong h vụ án, ông không khai ông được chng kiến vic L cho
L2 vay tin mt s tiền 280.000.000 đồng. Vic li khai ca ông L1bà L có s
mâu thun là do khi Tòa án báo ông L1 lên ly li khai ngày 28/8/2024 ông không
s trao đổi li vi bà L, nên ông không nh c th, ông L1 ch thc hin theo y
quyn ca bà L đòi bà L2 s tin theo Hợp đng vay tin s công chng: 1416/2019,
4
Quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 ti Văn phòng C, tỉnh Điện Biên. Ti
Hợp đồng này bà L2 cũng đã xác nhận đúng chữ ký, ch viết tên và điểm ch ca bà
Bùi Th L2, bà L2 cũng không có tài liệu chng c nào chứng minh gia đình bà L ép
buc bà L2 phivào Hợp đồng này.
Cũng tại phiên tòa sơ thm, ông L1 - người đại din theo y quyn ca nguyên
đơn gi nguyên yêu cu Tòa án gii quyết buc L2 phi trách nhim tr L
s tin n gc theo Hợp đồng vay tin s công chng: 1416/2019, Quyn s 01-
TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 190.000.000 đng. Ông L1 xin rút mt phn yêu
cu, không yêu cu L2 phi tr s tin lãi ca s tin gc trên.
2. Trong quá trình gii quyết v án b đơn bà Bùi Th L2 trình bày:
Tại văn bản tr li Thông báo th v án ca Tòa án: L2 không nht trí
vi toàn b ni dung khi kin ca bà L. vì ti thời điểm đó bà L2 có chung sng vi
ông Nguyn Xuân T sinh 1978, anh trai rut ca bà Liên t năm 2016 đến năm 2019.
Do L2 không mun tiếp tc mi quan h vi ông T để gii thoát bn thân L2
đã kí vào hợp đồng vay tin do bà L son sn hợp đồng ti Văn phòng C, nhưng trên
thc tế là bà L2 không vay tin ca bà L. Còn ch kí trong hợp đồng đúng là ch
ca bà L2. Trong sut bốn năm chung sống trong gia đình bà L, toàn b chi phí sinh
hoạt trong gia đình bà L2 phi chi tr, ông T không có công ăn việc làm, còn bà L là
người ăn chơi đua đòi. L ly chồng đầu tiên, chng con b ung tchết. Còn
li một đứa hàng tháng phải đi thay máu tại bnh vin H1 nên rt tốn kém, sau đó bà
L đi bước hai đến lúc sinh v nm ti bnh vin H1, sau đó li ly hôn vi chng th
hai. Nếu L khó khăn quá về kinh tế, vn c tình đòi s tin 190.000.000 tin gc
+ lãi 95.000.000 t hợp đồng vay tin o không có tht thì hin ti bà L2 đang trong
tù, hn bà L s tr s tin o L2 không vay sau khi L2 đi tù về. L2 không
yêu cu Tòa án triu tp ông T trong v án dân s. Còn trong hợp đồng này đúng ch
viết, ch ký, điềm ch là ca bà L2 nên Toà án không phải giám định.
Tại đơn tự khai b sung L2 khai: L2 ông Nguyn Xuân T chung
sng vi nhau, t 2016 đến hết 2019. Nhưng không đăng kết hôn do L2 đánh
mt giy tnhân. Quá trình chung sng cùng ông T, bà L2 không làm ăn gì vi
L không n L s tiền nào. Đối vi Hợp đồng vay tin ti văn phòng C ngày
23/04/2019 hợp đồng o không tht. Mục đích lập hợp đng do L cùng
ông T ép L2 ký. Nếu L2 vào Hợp đồng vay thì ông T mi chuyển nhượng
li mảnh đất ca L2 để tr cho L2. Ngun gc mảnh đất này là do tin riêng ca
L2 mua nhưng nhờ ông T đng tên thi gian ông T - bà L2 sng hạnh phúc chưa
xy ra mâu thun gì. Hin L2 vn còn hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất này.
Ông T ký Hợp đồng chuyển nhượng li mnh đt cho L2 ch sau 01 ngày lp Hp
đồng vay tin vi bà L.
Ngoài ra li khai ca bà L và ông L1 có mâu thun trong vic bà L2 vay tin bà
L. Theo đơn khởi kin bà L khai L2 vay 990.000.000 đã trả cho bà L
800.000.000, còn n li 190.000.000 còn li khai ca ông L1 ngày 28/08/2024
5
chng kiến L2 vay ca bà Ltin mt tng s tiền 280.000.000 đã trả 90.000.000
còn n lại 190.000.000 đồng. Như vậy li khai t phía Nguyên đơn không đúng s
tht, mâu thun . Chng t L không tin cho L2 vay, L2 không vay
tin t L. vy L2 yêu cu Toà án hu Hợp đồng vay tin ti văn phòng C
vào ngày 23/4/2019. Tài liu chng c L2 s nh người nhà L2 tìm np cho
Tòa án sau. Thời điểm trước do sc khe ca bà L2 không được tt nên bà L2 đã từ
chi hòa giải và đối cht vi bà L và ông L1. Nhưng nay bà L2 đề ngh Toà án triu
tp thêm ông Nguyn Xuân T tham gia t tng yêu cầu được đối cht vi L,
ông L1, ông T đ làm rõ mi s việc. Đối vi yêu cu rút mt phn tin lãi ca ông
L1 ti biên bn ly li khai ngày 28/08/2024. L2 ý kiến như sau L2 không
vay tin t bà L nên L2 không nht trí v tin lãi.
3. Ti bn t khai người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
3.1. Ông Nguyn Xuân T có văn bản gửi T án như sau:
Vào khong t năm 2016 đến năm 2019 ông T L2 thi gian tìm hiu
yêu thương nhau, nhưng sau đó do tính tình không hợp đã chia tay, cả hai không đăng
kết hôn, không con chung, không tài sn chung không n chung;
Ông T xác định Hợp đồng vay tin s công chng:1416/2019, quyn s 01-
TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 ti Văn phòng C không liên quan đến ông T,
vic bà L và bà L2Hợp đồng ông T không đưc chng kiến. Do vy, bà L2 khai
là do ông T ép buc bà L2vào Hợp đồng là không có căn cứ, L2 vu khng cho
ông T để trn tránh nghĩa vụ tr tin bà L, ông T không có liên quan gì trong vic bà
L kin bà L2. Đối vi li khai ca L2 cho rng ông T ép L2 ký vào Hợp đồng
vay tin thì ông T mi chuyển nhượng li mảnh đt cho bà L2 vic này không có liên
quan gì đến khon tin vay gia bà L và bà L2. Bà L có tâm s vi ông T rằng trước
đây gia L và L2 làm ăn, chung nhau mua đất, sau đó bán được đất thì
L2 người cm tin, khon tin lãi bà L2 chưa trả tin cho L, do vy hai bên t
nguyn tho thun thiết lp Hợp đng vay tin này có s công chng:1416/2019,
Quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019, ti Văn phòng C, bà L nói vi ông T
L2 còn n 190.000.000 đồng chưa tr, nhiu ln L nh ông T đòi L2 giúp,
nhưng do ông T ngi vì ông T đã chia tay bà L2 ông T cũng có cuộc sống gia đình
riêng, nên ông không muốn liên quan đến bà L2. Tóm li, Hợp đồng vay tin này có
s công chng:1416/2019, Quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 ti Văn
phòng C không liên quan gì đến ông T.
Đối vi yêu cu ca L2 đòi đối cht vi ông T, ông L1, L, ông T không
nht trí vì L2nhiu mi quan h phc tạp, đưa lên mạng nhiu thông tin không
đúng sự tht hin tại đang bị truy t tm giam ti Tri giam Công an tỉnh Đ,
bn thân ông T cũng đã v con, L2 cũng chồng con, ông T xét thy không
có liên quan gì đến bà L2, ông T t chi gặp và đối cht vi L2.
Đối vi vic mà bà L2 cung cấp được chng c liên quan đến ông T mà còn n
ca bà L2, tbà L2quyền làm đơn khởi kin ông Trường T1 v kin khác dân s
6
theo đúng quy định pháp luật, không liên quan đến vic L khi kin L2 trong
v án này.
3.2. Ông Phạm Văn D văn bản gửi Toà án như sau: Đối vi Hợp đồng vay
tin s công chng: 1416/2019, Quyn s 01/- TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019, tại
Văn phòng C không liên quan đến ông D, thời điểm L2 và L tha thun
hợp đồng trên tôi D không được chng kiến, thời điểm đó ông D cũng chưa
biết chưa quan hệ vi L2. Ông D đăng kết hôn vi L2 vào khong
năm 2021, sau khi kết hôn L2 cũng không nói vi ông D v khon n đối vi
bà L. Hợp đồng vay tin trên ông D không biết và không có liên quan gì đến ông D,
ông D cũng không được hưởng li gì trong s tin mà bà L kin L2, do vy ông D
không chu trách nhiệm gì đối vi Hợp đồng trên.
3.3. Ông Trần Văn B văn bản gửi Toà án như sau: Đối vi Hợp đồng vay
tin s công chng: 1416/2019, quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 ti Văn
phòng C không có liên quan gì đến ông B, thời điểm bà L2 và bà L tha thun và ký
hợp đồng trên ông B không được chng kiến, ông B không biết. Ông B L đã
gii quyết ly hôn theo Quyết định s 65 ngày 29/7/2019 và Tha thun phân chia tài
sn ca v chng ngày 12/5/2021 ti Văn phòng C, do vy Hợp đồng vay tin trên
không có liên quan gì đến quyn li ca ông B, ông B không chu trách nhim gì
đối vi Hợp đồng trên.
Ti Bn án Dân s thẩm s: 15/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân
dân Thành ph Đ, tỉnh Điện Biên; Quyết đnh:
Căn cứ vào: Khoản 2 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
244; Điều 271; Điu 273 B lut T tng dân sự; Điều 117, 119, 151, 357, 463, 466
B lut Dân s; khoản 1 Điều 147 B lut t tng dân s; khon 4 Điu 26 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thưng v Quc hội quy định v mc
thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Toà án.
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn về ni dung buc bà
Bùi Th L2 phi tr cho bà Nguyn Th L s tin n gốc 190.000.000 đng theo Hp
đồng vay tin s ng chng: 1416/2019, quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày
23/4/2019 ti Văn phòng C.
K t ngày L đơn yêu cầu Thi hành án, nếu L2 không tr cho L
khon tin trên thì bà L2 còn phi tr cho bà L khon tiền lãi đi vi s tin chm tr
tương ứng vi thi gian chm tr theo quy định khon 2 tại Điều 468 B lut dân s
năm 2015.
2. Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn đối vi yêu cu tr tin
lãi suất là 95.000.000 đồng.
3. Không chp nhn yêu cu ca bà Bùi Th L2 đối vi việc đề ngh Tòa án hy
hợp đồng vay tin.
7
4. Chp nhn ý kiến ca những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn Xuân T, ông Phạm Văn D và ông Trn Văn B.
5. V án phí:
5.1. Bà Bùi Th L2 chịu 9.500.000 đng án phí dân s sơ thẩm có giá ngch. Bà
L2 chưa np án phí dân s sơ thẩm.
5.2. Tin tm ng án phí: Tr li cho bà Nguyn Th L (ông Nguyn Quc L1 là
người đại din theo u quyn ca L np) s tiền 7.125.000 đng tm ng án phí
dân s sơ thẩm có giá ngạch đã nộp theo biên lai s: 0001010 ngày 26/7/2024 ti Chi
cc thi hành án dân s thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
Ngoài ra bn án còn tuyên v quyn kháng cáo, quyn yêu cu thi hành án ca
các đương sự theo quy định pháp lut.
Ngày 15/10/2024, b đơn kháng cáo đề ngh cp phúc thm hy bản án sơ thẩm
s: 15/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph Đ, tỉnh Điện
Biên. Yêu cu Tòa án cp phúc thm hy hợp đồng vay tin s công
chng:1416/2019, quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 ti Văn phòng C
hợp đồng này hợp đng o, không tht, không s vic L cho b đơn vay
tin và tôi không vay tin t bà L.
Ti cp phúc thm b đơn giữ nguyên yêu cu kháng cáo
Ý kiến phát biu ca Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Điện Biên:
1. Cp phúc thm: Quá trình gii quyết v án cp phúc thm, Thm phán ch
ta những người tiến hành t tụng, người tham gia t tụng đã tuân th đúng các
quy định ca B lut t tng dân s.
2. Kháng cáo ca b đơn là đúng thời hạn quy định tại Điều 273 B lut t tng
dân s đảm bo v hình thức theo quy định ti khoản 1 Điều 272 B lut t tng
dân s. Tuy nhiên nội dung đơn kháng cáo đ ngh Tòa án cp phúc thm hy Bn án
sơ thẩm, hy hợp đồng vay tin có công chứng là không có căn c vì: Hợp đồng vay
tin ngày 23/4/2019 gia bà L2 L kết s chng kiến ca công chng viên.
Hợp đng th hin L2 vay bà L s tiền 190.000.000 đồng, vic giao nhn tiền đã
đưc thc hiện trước khi ký hợp đồng. L2 tha nhận mình người được
đim ch vào hợp đồng nhưng cho rằng đó chỉ là hợp đng o không có tht, bà b ép
ký, tuy nhiên L2 không đưa ra được tài liu chng minh. Xét v tính hp pháp ca
Hợp đồng: Hợp đồng đưc lập thành văn bn công chng, không vi phạm điều
cấm, không trái đạo đức xã hi; các bên ký kết hợp đồng đều là những người có năng
lc hành vi dân s đầy đủ, t nguyn tham gia ký kết nên hợp đồng đảm bảo các điều
kin hiu lc ca giao dch dân s theo quy định tại Điu 117 B lut Dân sự. Căn
c vào ni dung hợp đồng hết thi hạn vay nhưng L2 chưa trả tin cho bà L, đã vi
phạm nghĩa vụ và xâm phạm đến quyn, li ích hp pháp ca bà L. Căn cứ các Điều
351, 357, 463, 466, 468 B lut Dân s, Tòa án án cấp sơ thẩm gii quyết buc L2
phi thc hiện nghĩa v tr n gốc 190.000.000 đồng căn cứ, đúng pháp luật.
8
Vic L2u cu Tòa án cp phúc thm hy mt phn bản ánthẩm và hy Hp
đồng vay tiền là không có căn cứ đ chp nhn.
vậy, căn c khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s đ ngh Hội đồng xét
x gi nguyên bản án thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 148 B lut t tng dân s;
khoản 1 Điều 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hi: B đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc thm.
Qua nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ v án, ni dung kháng cáo
ca b đơn, li trình bày của các đương sự ti phiên tòa phúc thm, ý kiến phát biu
của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Điện Biên.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1].V quan h tranh chp, thm quyn gii quyết
Căn c vào tài liu có trong h vụ án và yêu cu khi kin của nguyên đơn,
b đơn có địa ch ti phường H, Thành ph Đ, Tòa án cấp sơ thẩm xác định đây là vụ
án tranh chấp “Hợp đồng dân s vay tài sản”, vụ án thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân Thành ph Đ, tỉnh Điện Biên theo quy đnh ti khoản 3 Điều 26;
khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 B lut t tng Dân s là đúng quy định ca pháp
lut.
[2]. Xét th tc kháng cáo
Ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph Đ, tỉnh Điện Biên tuyên án,
ngày 15/10/2024, b đơn nộp đơn kháng cáo; ngày 22/10/2024 ngưi kháng cáo np
cho Tòa án tm ng án phí phúc thm biên lai tm ng án phí phúc thm. Theo quy
định tại các Điều 271, 272, 273, 276 ca B lut T tng dân s kháng cáo ca b đơn
là hp l đưc chp nhận để xem xét theo th tc phúc thm.
Những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan: ông Nguyn Xuân T xin văng
mt, ông D, ông B vng mặt. HĐXX căn cứ Điu 294, khoản 2 Điều 296/BLTTDS.
Hội đồng xét x vn tiến hành xét x theo đúng quy định ca pháp lut.
[3]. Ni dung kháng cáo
B đơn kháng cáo đề ngh cp phúc thm hy toàn b bản án thẩm s:
15/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
Yêu cu Tòa án cp phúc thm hy hợp đồng vay tin có s công chng:1416/2019,
quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019 tại Văn phòng C.
[4]. Xét ni dung kháng cáo
[4.1]. V trình t, th tc tiến hành t tng của Tòa án thm: Trình t, th tc
tiến hành t tng ca a án cấp thẩm đầy đủ, việc đưa người tham gia t tng
đảm bảo đúng quy định ca B lut t tng dân s.
[4.2]. V quan h tranh chp:
Vào ngày 23/4/2019 gia bà L2 và bà L ký kết hợp đồng vay tin, có s chng
kiến ca công chng viên. Hợp đng th hin L2 vay L s tin 190.000.000
9
đồng, thi hn vay 03 tháng, k t 23/4/2019 đến ngày 22/7/2019, vic giao nhn tin
đưc thc hiện trước khi kết. L2 tha nhận mình là người được ký, điểm ch
vào hợp đồng nhưng cho rằng đó chỉ hợp đồng o không thật. Ban đầu L2
khai do mun b ông T nên buc phi vào hợp đồng vay tiền sau đó L2 li khai
do muốn đòi lại mảnh đt L2 đã tự b tiền ra mua nên đã buc phi vào hp
đồng vay tin. Tuy nhiên, L2 không đưa ra được tài liu chng c chng minh.
Xét v tính pháp lý ca Hợp đồng vay tin s công chng: 1416/2019, Quyn s 01-
TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019, ti Văn phòng C đưc lp thành văn bn, không vi
phạm điều cấm, không trái đạo đc hi; các bên kết hợp đồng đều nhng
người năng lực hành vi dân s đầy đủ, t nguyn tham gia kết nên hợp đồng
đảm bảo các điều kin hiu lc ca giao dch dân sự, quy định tại Điều 117 B
lut Dân s, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ các bên phi thc hiện. Căn cứ vào ni
dung hợp đồng thì bà L đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa v của mình. Đối vi L2
hết thi hạn vay nhưng chưa trả tin cho bà L, đã vi phạm nghĩa v và xâm phạm đến
quyn, li ích hp pháp ca bà L.
Đối vi li khai ca L2 cho rng: Li khai ca L và ông L1 có mâu thun,
c thể: theo đơn khởi kin L khai bà L2 vay 990.000.000 đồng đã trả cho bà L
800.000.000 đồng còn n lại 190.000.000 đồng, còn li khai ca ông L1 ngày
28/08/2024 chng kiến L2 vay ca L tin mt tng s tin 280.000.000
đồng, đã tr 90.000.000 đồng, còn n lại 190.000.000 đồng. HĐXX xét thy, ti phiên
tòa ông L1 đã có ý kiến gii trình v vic li khai ca ông L1 và bà Lmâu thun
do ông không nhchu cầu HĐXX xem xét gii quyết đòi số tin vay theo
đúng Hợp đồng vay tiền, nên HĐXX căn cứ xem xét, gii quyết theo Hợp đồng vay
tin mà bà L và bà L2 đã ký tại Văn phòng C vào ngày 23/4/2019.
Đối vi yêu ca bà L2 v việc đề ngh Tòa án cp phúc thm hy hợp đồng vay
tin với lý do đây là hợp đồng o, không có tht, không có vic bà liên cho L2 vay
L2 không vay L. HĐXX cấp phúc thm xét thy li khai ca b đơn nhiu
mu thun v trước đây bị đơn khai phải mới được ông T đồng ý ly hôn, sau
L2 thay đổi li khai cho rng Hợp đng vay tin ti văn phòng C ngày 23/04/2019
hợp đồng o không có tht. Mục đích lp hợp đồng do L cùng ông T ép L2
ký. Nếu L2 vay thì ông T mi chuyển nhượng li mảnh đất ca L2 để tr
cho L2. Ngun gc mảnh đất này do tin riêng ca L2 mua nhưng nh ông
T đứng tên khi ông T L2 sng hạnh phúc chưa xy ra mâu thun gì. Hin L2
vn còn hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất này. ông T ký cho L2 ch sau 01 ngày
lp hợp đồng vay tin vi L...” những li khai trên L2 không đưa ra được chng
c chng mình, ông T khai nhn vào khong t năm 2016 đến năm 2019 ông T và bà
L2 có thi gian chung sống sau đó đã chia tay, c hai không đăng ký kết hôn, không
con chung, không tài sn chung không n chung; vic L L2
Hợp đng ông T không được chng kiến. L tâm s vi ông T rằng trước
đây gia L và L2 làm ăn, chung nhau mua đất, sau đó bán được đất thì
L2 người cm tin, khon tin lãi bà L2 chưa trả tin cho L, do vy hai bên t
10
nguyn tho thun thiết lp Hợp đồng vay tin này s công chng: 1416/2019,
Quyn s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019, tại n phòng C,
Mt khác hợp đồng vay tiền được công chứng đúng quy định bà L2 khẳng định
trong hợp đồng đúng chữ viết, ch ký, điềm ch là ca bà L2 nên Toà án không phi
giám định, trong hợp đng ch ch ca L L2, do vy hợp đồng vay
tin trên không vi phạm điều cm ca pháp luật, không trái đạo đc hi do vy
yêu cu hy hợp đông trên của bà L2 là không có căn cứ.
T nhng nhận đnh trên, cấp sơ thẩm căn cứ các Điều 117, 119, 351, 357, 463,
466 B lut Dân s bà L yêu cu Tòa án gii quyết buc bà L2 phi thc hiện nghĩa
v tr n gốc 190.000.000 đồng là có cơ sở.
Ti phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn công khai chng c tại văn bản
b sung ngày 17/9/2024 khi gii quyết cấp thẩm, đại din theo y quyn ca
nguyên đơn xin rút mt phn yêu cu khi kin v ni dung yêu cu tr lãi s tin
95.000.000 đng. Xét thy vic rút yêu cu trên của nguyên đơn là tự nguyn và phù
hp với quy định ti khoản 2 Điều 244 B lut T tng dân sn tòa án cấp thẩm
đã đình chỉ đối vi yêu cầu trên là đúng quy định ca pháp lut.
Do vậy, không căn c để Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca nguyên
đơn v vic hy bản án sơ thẩm s: 15/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân
dân Thành ph Đ, tỉnh Điện Biên hy hợp đồng công chng s 1416/2019, Quyn
s 01-TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019, ti Văn phòng C. Quan điểm ca Đại din Vin
kim sát v vic gi nguyên bn án dân s thẩm s: 15/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 ca Tòa án nhân dân Thành ph Đ, tỉnh Điện Biên là có căn c Hội đồng
xét x chp nhn.
[5] V án phí: Căn c khoản 1 Điều 148 B lut t tng dân s; khoản 1 Điu
29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thưng v Quc Hi ngày
30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng, án phí,
l phí Tòa án.
Do cp phúc thm gi nguyên bản án thẩm nên vic chu án phí dân s
thm của đương sự đưc gi nguyên. B đơn kháng cáo không đưc chp nhn phi
chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc thm. B đơn đã nộp tm ng án phí phúc thm
là 300.000 đồng theo biên lai s: 0001036 ngày 22/10/2024 ti Chi cc Thi hành án
dân s thành ph Đ, tỉnh Điện Biên (B đơn đã nộp đủ án phí dân s phúc thm).
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 ca B lut T tng dân s;
Căn cứ khoản 1 Điu 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường
v Quc Hội ngày 30/12/2016 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và
s dng, án phí, l phí Tòa án;
Tuyên x:
11
1. Không chp nhn toàn b kháng cáo ca b đơn về vic: Hy Bn án dân s
thẩm s: 15/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân TP Đ, tỉnh Đin
Biên; Hy hợp đồng vay tài sn công chng s1416/2019, Quyn s 01-
TP/CC/HĐGD ngày 23/4/2019, tại Văn phòng C.
2. Gi nguyên Bn án dân s thẩm s: 15/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca
Tòa án nhân dân TP Đ, tỉnh Điện Biên, c th như sau:
2.1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn v ni dung buc
Bùi Th L2 phi tr cho Nguyn Th L s tin n gốc 190.000.000 đồng theo
Hợp đồng vay tin này s công chng: 1416/2019, quyn s 01-TP/CC/HĐGD
ngày 23/4/2019 ti Văn phòng C.
K t ngày L đơn yêu cầu Thi hành án, nếu L2 không tr cho L
khon tin trên thì bà L2 còn phi tr cho bà L khon tiền lãi đi vi s tin chm tr
tương ứng vi thi gian chm tr theo quy định khon 2 tại Điều 468 B lut dân s
năm 2015.
2.2. Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn đối vi yêu cu tr
tin lãi suất là 95.000.000 đồng.
2. 3. Không chp nhn yêu cu ca bà Bùi Th L2 đối vi việc đề ngh Tòa án
hy hợp đồng vay tin.
2. 4. Chp nhn ý kiến ca những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn Xuân T, ông Phạm Văn D và ông Trn Văn B.
3. V án phí dân s sơ thẩm
3.1. Bà Bùi Th L2 chịu 9.500.000 đng án phí dân s sơ thẩm có giá ngch. Bà
L2 chưa np án phí dân s sơ thẩm.
3.2. Tin tm ng án phí: Tr li cho bà Nguyn Th L (ông Nguyn Quc L1 là
người đại din theo u quyn ca L np) s tiền 7.125.000 đng tm ng án phí
dân s sơ thẩm có giá ngạch đã nộp theo biên lai s: 0001010 ngày 26/7/2024 ti Chi
cc thi hành án dân s thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
4. Án phí dân s phúc thm
B đơn ông Bùi Th L2 phi chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc thẩm nhưng
đưc khu tr vào khon tin tm ng án phí phúc thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo
biên lai s: 0001036 ngày 22/10/2024 ti Chi cc Thi hành án dân s thành ph Đ,
tỉnh Điện Biên (B đơn đã nộp đ án phí dân s phúc thm).
5. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (20/12/2024).
Căn cứ Điu 26 Lut Thi hành án dân s bảo cho người được thi hành án dân
sự, người phi thi hành án dân s biết: Trong trường hp bn án, quyết định được thi
hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án
dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu
thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti
12
các điều 6, 7 9 Lut Thi hành án dân s; Thi hiệu thi hành án được thc hin theo
quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Điện Biên
- TAND thành ph Đ
- Chi cục THADS TP Đ
- Các đương sự
- Lưu HSVA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyn Tiến Hưng
Tải về
Bản án số 03/2024/DSPT Bản án số 03/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/DSPT Bản án số 03/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất