Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 36/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số:36/2024/DS-ST
Ngày: 29-7-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Xuân Thùy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn ThK Cúc
2. Ông Dương Minh Ngọc.
Thư phiên tòa: Đoàn Thị Kiều Hoanh Thư Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Trọng Nghĩa Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 29 tháng 7 năm 2024, tại Phòng xét xử Toà án nhân dân
huyện Núi Thành tiến hành xét xử thẩm công khai v án thụ số
201/2023/TLST-DS ngày 25/12/2023 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử s59/2024/QĐXXST - DS ngày 05 tháng 6 năm
2024, quyết định hoãn phiên tòa số 38/2024/QĐST-DS ngày 25/6/2024, thông báo
về việc thay đổi thời gian mở phiên toà giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Võ Thị T, sinh năm: 1984, địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện N ,
tỉnh Q. Bà Th có mặt.
Bị đơn: Ông Trần Văn Ch, sinh năm: 1982 Trần Thị K, sinh năm:
1989, địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện N, tỉnh Q. Ông Ch, bà K vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kin trong quá trình gii quyết v án nguyên đơn bà Võ Th
T trình bày:
Ngày 16/02/2021 âm lch, bà Th có cho v chng ông Ch và bà K vay s tin
100.000.000 đồng, viết giấy mượn tin, không tho thun lãi. Thi hn vay
khi o cn tr li trong vòng hai ngày. Tuy nhiên, Th nhiu ln yêu cu
K, ông Ch vn không tr cho bà s tin tn. Do vy, Th làm đơn khởi kin yêu
cu Toà án gii quyết buc bà K, ông Ch phi tr cho s tiền 100.000.000 đồng,
ngoài ra bà Th không yêu cu gì khác.
Bà K, ông Ch không có mt ti phiên hoà gii, không có ý kiến ti h sơ.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của người tham gia ttụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
2
án đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án: đề ngh Hội đồng xét x chp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Th T, buc ông Ch, K phi tr
cho Th s tin 100.000.000 đồng n gc. Ông Ch, K phi chu án phí dân s
sơ thẩm theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn đã nộp đơn
và các chứng cứ theo quy định, khởi kiện ông Trần Văn Ch và bà Trần Thị K, cùng
trú tại: Thôn A, T, huyện N, tỉnh Q yêu cầu trả tiền vay và lãi vay. Đây tranh
chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn ông ChK, tuy nhiên ông
Ch, bà K vắng mặt lần hai không có lý do Ch đáng mặc Toà án đã niêm yết hợp
lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà cho ông Ch, K, do
vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt những người này theo quy định tại
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Ngày 16/02/2021 âm lịch (tức 28/3/2021 DL), ông Trần Văn Ch
Trần Thị K viết giấy mượn của Thị T số tiền 100.000.000 đồng. Giấy
mượn tiền không thoả thuận về lãi thời hạn trả nợ nhưng thoả thuận nội
dung khi nào cần gửi lại trong vòng hai ngày. Do ông Ch, K không trả nợ
khi Th đòi nên Th làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Ch
K phải trách nhiệm trả cho bà số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng, ngoài ra
Th không có yêu cầu gì khác.
[3.2] Sau khi thụ vụ án Toà án đã tiến hành niêm yết công khai thông báo
về việc thụ vụ án cho ông Ch K trong thời hạn luật định. Tuy nhiên ông Ch,
K không ý kiến đối với yêu cầu của Th gửi cho Toà án. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, việc ông Ch, bà K mượn tiền Th
với số tiền 100.000.000 đồng và viết giấy mượn tiền ngày 16/02/2021 âm lịch là sự
thật không cần phải chứng minh.
[3.3] Quan hệ vay tiền giữa các đương sự thật, lập thành văn bản.
Hai bên không có thoả thuận thời hạn trả nợ nên theo quy định tại Điều 469 Bộ luật
dân sự, Th quyền đòi ông Ch, K trả lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải
báo cho nhau trước một khoảng thời gian hợp . Tại thời điểm làm đơn khởi kiện
ngày 02/11/2023, Th cho rằng đã nhiều lần yêu cầu nhưng K, ông Ch không
trả lại nợ cho bà Th. Đến ngày 25/12/2023 vụ án được thụ lý, ông Ch, bà K cũng đủ
thời gian hợp đthu xếp trả nợ nhưng không trả đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của Th về
việc buộc ông Ch, bà K trả số nợ gốc 100.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3.3] Th không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đ
giải quyết.
3
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Ch, K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 463, 466, 468, 469 Bộ luật dân sự năm 2015; Điu 26 nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị T về việc Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản” với ông Trần Văn Ch, bà Trần Thị K.
Buộc ông Trần Văn Ch, Trần Thị K phải trả cho Thị T số tiền nợ
gốc 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
Về án phí dân sự thẩm ông Trần Văn Ch, Trần Thị K phải chịu
5.000.000 đồng (năm triệu đồng); Hoàn lại choThị T số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu 0006364
ngày 25/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Núi Thành.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án thẩm; đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Núi Thành;
- THA huyện Núi Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 36/2024/DS-ST Bản án số 36/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/DS-ST Bản án số 36/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất