Bản án số 35/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2024/DS-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 35/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số:35/2024/DS-ST
Ngày: 29-7-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Xuân Thùy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị K Cúc.
2. Ông Dương Minh Ngọc.
Thư ký phiên tòa: Bà Đoàn Thị Kiều Hoanh – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Trọng Nghĩa – Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 29 tháng 7 năm 2024, tại Phòng xét xử Toà án nhân dân
huyện Núi Thành tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
202/2023/TLST-DS ngày 25/12/2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2024/QĐXXST - DS ngày 05 tháng 6 năm
2024, quyết định hoãn phiên tòa số 38/2024/QĐST-DS ngày 25/6/2024, thông báo
về việc thay đổi thời gian mở phiên toà ngày 15/7/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị M, sinh năm: 1974, địa chỉ: Thôn Đ, xã G,
huyện N, tỉnh Q. Bà M có mặt.
Bị đơn: Ông Trần Văn Ch, sinh năm: 1982 và bà Trần Thị K, sinh năm:
1989, địa chỉ: Thôn An, xã T, huyện N, tỉnh Q. Ông Ch, bà K vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Hoàng
Thị M trình bày:
Ngày 02/01/2023, bà M có cho ông Ch, bà K vay số tiền 1 tỷ đồng và 03 chỉ
vàng, mục đích vay để kinh doanh. Khi nào cần thì trả. Lãi suất thoả thuận là 3%/
tháng/ 1 tỷ. Sau khi vay, bà M nhiều lần yêu cầu nhưng ông Ch bà K không trả nợ
gốc và lãi. Do vậy, bà M làm đơn khởi kiện yêu cầu ông Ch, bà K trả cho bà số nợ
gốc 1 tỷ đồng và lãi 20%/ năm/1 tỷ tính từ tháng 3/2023 âm lịch đến thời điểm xét
xử. Ngoài ra bà M không yêu cầu gì khác. Tại phiên toà, bà M khai ông Ch bà K đã
trả cho bà được số nợ gốc 30.000.000 đồng, số tiền nợ gốc còn lại bà M yêu cầu
ông Ch, bà K phải trả là 970.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi từ ngày 23/4/2023
2
dương lịch đến thời điểm xét xử 29/7/2024 là 14 tháng lãi với lãi suất là 10%/ năm/
970.000.000 đồng. Đối với số vàng 03 chỉ ghi tại giấy vay tiền bà M không yêu cầu
Toà án giải quyết trong vụ án này.
Bà K, ông Ch không có mặt tại phiên hoà giải, không có ý kiến tại hồ sơ.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án là đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Thị M, buộc ông Ch, bà K phải
trả cho bà M số tiền 970.000.000 đồng và lãi theo quy định. Ông Ch, bà K phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn đã nộp đơn
và các chứng cứ theo quy định, khởi kiện ông Trần Văn Ch và bà Trần Thị K, cùng
trú tại: Thôn Đ, xã T, huyện N, tỉnh Q yêu cầu trả tiền vay và lãi vay. Đây là tranh
chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn ông Ch và bà K, tuy nhiên ông
Ch, bà K vắng mặt lần hai không có lý do Ch đáng mặc dù Toà án đã niêm yết,
tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà, thông
báo về việc thay đổi thời gian mở phiên toà cho ông Ch, bà K, do vậy, Toà án vẫn
tiến hành xét xử vắng mặt những người này theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Ngày 02/01/2023 âm lịch (tức 23/01/2023 DL), ông Trần Văn Ch và bà
Trần Thị K có viết giấy mượn của bà Hoàng Thị M số tiền 1.000.000.000 đồng.
Giấy mượn tiền không có thoả thuận về thời hạn trả nợ. Do ông Ch, bà K không trả
nợ khi bà M đòi nên bà M làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông
Ch và bà K phải có trách nhiệm trả cho bà số tiền nợ gốc 1 tỷ đồng và lãi 20%/ năm
từ tháng 3/2023 âm lịch đến nay. Tại phiên toà, số tiền nợ gốc còn lại bà M yêu cầu
ông Ch, bà K phải trả là 970.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi từ ngày 23/4/2023
dương lịch đến thời điểm xét xử 29/7/2024 là 14 tháng lãi với lãi suất là 10%/ năm/
970.000.000 đồng.
[3.2] Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã tiến hành niêm yết công khai thông báo
về việc thụ lý vụ án cho ông Ch bà K trong thời hạn luật định. Tuy nhiên ông Ch,
bà K không có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà M gửi cho Toà án. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, việc ông Ch, bà K có mượn tiền bà M
với số tiền 1 tỷ đồng và viết giấy mượn tiền ngày 02/01/2023 âm lịch là sự thật
không cần phải chứng minh.
3
[3.3] Quan hệ vay tiền giữa các đương sự là có thật, có lập thành văn bản.
Hai bên không có thoả thuận thời hạn trả nợ nên theo quy định tại Điều 469 Bộ luật
dân sự, bà M có quyền đòi ông Ch, bà K trả lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải
báo cho nhau trước một khoảng thời gian hợp lý. Tại thời điểm làm đơn khởi kiện
ngày 02/11/2023, bà M cho rằng đã nhiều lần yêu cầu nhưng bà K, ông Ch không
trả lại nợ gốc và lãi. Đến ngày 25/12/2023 vụ án được thụ lý, ông Ch, bà K cũng đủ
thời gian hợp lý để thu xếp trả nợ nhưng không trả là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự. Do vậy, bà M yêu cầu ông Ch, bà K trả
nợ gốc 970.000.000 đồng là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[3.3] Xét yêu cầu tính lãi từ ngày 23/4/2023 dương lịch đến thời điểm xét xử
29/7/2024 là 14 tháng lãi với lãi suất là 10%/ năm/ 970.000.000 đồng thấy rằng:
Tại giấy mượn tiền ghi ngày 02/01/2023 âm lịch, hai bên ghi “lãi 3.0, tỷ”. Theo giải
thích của bà M nội dung này nghĩa là lãi 3%/ tháng/1 tỷ. Tuy nhiên ông Ch, bà K
không có ý kiến tại hồ sơ, vắng mặt tại phiên toà nên không có sự thống nhất với bà
M về mức lãi suất đã thoả thuận. Do thoả thuận về lãi suất không rõ ràng, theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, lãi suất được xác định là 10%/năm của
970.000.000 đồng tính từ tháng ngày 23/4/2023 dương lịch đến thời điểm xét xử là
ngày 29/7/2024. Bà M thống nhất thời gian tính lãi là 14 tháng, tương đương số
tiền lãi phải trả là 970.000.000 đồng x 10%/12 tháng x 14 tháng = 113.166.000
đồng, cần buộc ông Ch, bà K có trách nhiệm trả cho bà M.
[3.4] Đối với 03 chỉ vàng được ghi nhận trong giấy mượn tiền bà M không
yêu cầu Toà án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề
giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Ch, bà K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 463, 466, 468, 469 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị M về việc “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản” với ông Trần Văn Ch, bà Trần Thị K.
Buộc ông Trần Văn Ch, bà Trần Thị K phải trả cho bà Hoàng Thị M số tiền
nợ gốc 970.000.000 đồng (chín trăm bảy mươi triệu đồng) và lãi 113.166.000 đồng
(một trăm mười ba triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn đồng). Tổng cộng số tiền
buộc ông Ch, bà K phải trả cho bà M là 1.083.166.000 đồng (một tỷ không trăm
tám mươi ba triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).
Về án phí dân sự sơ thẩm ông Trần Văn Ch, bà Trần Thị K phải chịu
44.495.000 đồng (bốn mươi bốn triệu bốn trăm chín mươi lăm nghìn đồng); Hoàn
lại cho bà Hoàng Thị M số tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.000.000 đồng (hai mươi

4
mốt triệu đồng) theo biên lai thu 0006363 ngày 25/12/2023 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Núi Thành.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án sơ thẩm; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Núi Thành;
- THA huyện Núi Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Xuân Thuỳ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm