Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 341/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 341/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 341/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 341/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huỳnh.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Đắc Cường;
Bà Huỳnh Thị Thanh Tuyền.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hằng - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương: Ông Trần Đức Thoại -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương mở
phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 210/2025/TLPT-DS
ngày 04/6/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Tòa án
nhân dân huyện P, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 335/2025/QĐ-PT ngày
06/6/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Kim H, sinh năm 1983. Địa chỉ: ấp A, xã P, huyện
P, tỉnh Bình Dương. Người đại diện theo ủy quyền (theo Giấy ủy quyền ngày 09
tháng 10 năm 2020):
1. Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1982. Địa chỉ: Số C, khu phố C, Phường
I, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Có văn bản yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Ông Trần Bảo A, sinh năm 1998. Địa chỉ: Xã T, huyện D, tỉnh Tây Ninh.
Vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc H2, sinh năm 1957. Địa chỉ: Số nhà B, tổ E,
khu phố C, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bình Dương. Có mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
Bản án số: 344/2025/DS-PT
Ngày 26-6-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”
2
tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, người đại diện
theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Trần Kim H, ông Nguyễn Văn H1 trình bày:
Do có quen biết với bà Huỳnh Thị Ngọc H2 nên bà H đã cho bà H2 vay số
tiền 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng). Việc vay mượn có làm giấy vay tiền ngày
30/12/2019 và bà H2 có ký, ghi rõ họ tên vào giấy vay tiền. Các bên thỏa thuận ngày
29/02/2020, bà H2 có trách nhiệm trả hết số tiền trên cho bà H. Tuy nhiên, quá thời
hạn dù nhiều lần bà H yêu cầu nhưng bà H2 vẫn không trả. Nay bà H khởi kiện ra
Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Bình Dương yêu cầu bà Huỳnh Thị Ngọc H2 có trách
nhiệm thanh toán cho bà Trần Kim H số tiền 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng) và
yêu cầu tính lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày 01/3/2020 đến ngày
01/3/2025 với lãi suất 10%/năm, số tiền lãi là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng).
Ngày 28/10/2020, bà H có nộp đơn yêu cầu khởi kiện bổ sung, yêu cầu bà H2
trả số tiền 4.500.000.000 đồng (bốn tỷ năm trăm triệu đồng). Nay bà H rút yêu cầu
khởi kiện bổ sung.
Tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thống
nhất việc rút yêu cầu khởi kiện bổ sung của nguyên đơn. Yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc bị đơn là bà Huỳnh Thị Ngọc H2 có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn
bà Trần Kim H số tiền nợ gốc 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng) và lãi suất theo quy
định của pháp luật, lãi suất tính từ khi bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày
01/3/2020 đến ngày 01/3/2025 là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng). Tổng số tiền bà
H2 có trách nhiệm thanh toán cho bà H là 9.000.000.000 đồng (chín tỷ đồng).
Ngày 04/3/2020, nguyên đơn bà H có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời “Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ” đối với các thửa đất: Thửa
đất số 644, tờ bản đồ số 44, có diện tích 3.273,7m
2
tọa lạc tại khu phố C, thị trấn P,
huyện P, tỉnh Bình Dương được Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Bình Dương cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH3040, cấp ngày 19/02/2014 cho
bà Huỳnh Thị Ngọc H2 và thửa đất số 697, tờ bản đồ số 46, diện tích 24.201,7m
2
tọa lạc tại ấp Đ, xã T, huyện P, tỉnh Bình Dương được Ủy ban nhân dân huyện P,
tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH01199, cấp
ngày 29/01/2015 cho bà Huỳnh Thị Ngọc H2. Ngày 04/3/2020, bà Trần Kim H đã
nộp số tiền 800.000.000 đồng (tám trăm triệu đồng) thực hiện biện pháp bảo đảm.
Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số 06/2020/QĐ-BPKCTT ngày 06/3/2020. Nguyên đơn đề nghị
Tòa án tiếp tục duy trì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Phong tỏa tài sản
của người có nghĩa vụ” đối với hai thửa đất nêu trên để đảm bảo cho việc thi hành
án.
Tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ,
biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2 trình bày:
Bà H2 chỉ còn nợ bà H số tiền 1.400.000.000 đồng (một tỷ bốn trăm triệu
đồng). Việc ký giấy nợ 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng) ngày 30/12/2019 là do bà
3
bị ép buộc, đe dọa, gây áp lực đến tài sản, gia đình và công việc hiện tại của con trai
bà.
Với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà H, bà H2 hoàn toàn không
đồng ý. Bà chỉ đồng ý thanh toán cho bà H số tiền 1.400.000.000 đồng (một tỷ bốn
trăm triệu đồng), không đồng ý thanh toán lãi suất vì hiện tại hoàn cảnh khó khăn
không có khả năng trả lãi.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Tòa án nhân
dân huyện P, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện bổ sung của nguyên đơn bà Trần Kim H đối
với bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2 về việc yêu cầu bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2
thanh toán số tiền 4.500.000.000 đồng (bốn tỷ năm trăm triệu đồng) và tiền lãi theo
quy định từ ngày 01/3/2020 cho đến ngày đưa vụ án ra xét xử. Nguyên đơn bà Trần
Kim H được quyền khởi kiện lại vụ án theo quy định của pháp luật.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Kim H đối với bị
đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2 có trách nhiệm thanh toán cho nguyên
đơn bà Trần Kim H tổng số tiền 9.000.000.000 đồng (chín tỷ đồng), trong đó: Nợ
gốc là 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng) và số tiền lãi phát sinh là 3.000.000.000
đồng (ba tỷ đồng).
3. Tiếp tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Phong tỏa tài sản của người
có nghĩa vụ” quy định tại Điều 126 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với: Thửa đất số
644, tờ bản đồ số 44, diện tích 3.273,7m
2
tọa lạc tại khu phố C, thị trấn P, huyện P,
tỉnh Bình Dương được Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH3040, cấp ngày 19/02/2014 cho bà Huỳnh Thị
Ngọc H2 và thửa đất số 697, tờ bản đồ số 46, có diện tích 24.201,7m
2
tọa lạc tại ấp
Đ, xã T, huyện P, tỉnh Bình Dương được Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Bình Dương
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH01199, cấp ngày 29/01/2015
cho bà Huỳnh Thị Ngọc H2 tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
06/2020/QĐ-BPKCTT ngày 06/3/2020 của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Bình
Dương để đảm bảo cho việc thi hành án.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí dân sự sơ thẩm và quyền kháng
cáo cho các đương sự.
Ngày 28/4/2025, bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2 có đơn kháng cáo đối với
Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Tòa án nhân dân
huyện P, tỉnh Bình Dương, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo
hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại cấp phúc thẩm, bị đơn bà H2 giữ nguyên yêu cầu kháng cáo cho rằng bà
H2 chỉ vay của bà H số tiền gốc là 1.400.000.000 đồng, còn lại là tiền lãi bà H cộng
vào; bà H2 bị đe dọa, ép buộc ký vào giấy nợ số tiền 6.000.000.000 đồng. Bị đơn
4
đề nghị Hội đồng xét xử tạo điều kiện có thời gian cho bị đơn trả cho nguyên đơn
số tiền 1.400.000.000 đồng. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn vắng mặt, có
văn bản trình bày ý kiến không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn đề nghị giữ
nguyên bản án sơ thẩm do nguyên đơn đã cung cấp chứng cứ hợp lệ thể hiện bị đơn
nợ nguyên đơn số tiền gốc 6.000.000.000 đồng, bị đơn chưa trả cho nguyên đơn bất
kỳ số tiền gốc hay tiền lãi nào.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, những người tiến
hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Về nội dung bị đơn không cung cấp được chứng cứ nào mới để
chứng minh cho yêu cầu kháng cáo nên đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, ý kiến trình bày của đương sự và quan điểm của đại diện Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án
dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Đơn kháng cáo của bị đơn bà H2 được thực hiện trong thời hạn luật
định, thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên kháng
cáo của bị đơn là hợp lệ.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
ông Nguyễn Văn H1 có văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt đại diện nguyên
đơn trong suốt quá trình tố tụng nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt đại diện
nguyên đơn theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn đối với số tiền 6.000.000.000 đồng và tiền lãi:
Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bị đơn số tiền nợ
gốc 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng), yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc và
tiền lãi suất theo quy định pháp luật tính từ ngày bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán
01/3/2020 đến ngày 01/3/2025. Chứng cứ nguyên đơn cung cấp là “Giấy vay tiền”
đề ngày 30/12/2019. Giấy vay tiền có chữ ký của bên cho vay là bà Trần Kim H và
chữ ký, chữ viết của bên vay là bà Huỳnh Thị Ngọc H2. Thời hạn vay tiền đến ngày
29/02/2020.
Bị đơn cho rằng bị đơn bị nguyên đơn đe dọa, ép buộc ký vào giấy vay tiền
tuy nhiên không cung cấp được chứng cứ chứng minh. Theo Kết luận giám định số
5
277/GĐ-PC09 ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Phòng K Công an tỉnh B xác định:
Chữ ký viết tên “Hoa”, chữ viết họ tên “Huỳnh Thị Ngọc H2” dưới mục “Bên B”
trên 01 (một) “Giấy vay tiền” đề ngày 30/12/2019 (ký hiệu A) so với chữ ký viết
tên “H2”, chữ viết họ tên của Huỳnh Thị Ngọc H2 trên các tài liệu mẫu (ký hiệu từ
M1 đến M6) do cùng một người ký, viết ra. Do đó, có đủ cơ sở xác định bà H2 đã
ký, viết vào giấy vay tiền bà H số tiền 6.000.000.000 đồng. Bị đơn không cung cấp
được thêm chứng cứ nào khác chứng minh đã trả tiền cho bà H.
Bị đơn còn có đơn gửi đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện P, tỉnh
Bình Dương tố cáo nguyên đơn có hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
và cưỡng đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngày 27/8/2024 Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công
an huyện P đã ban hành Quyết định số 993/QĐ-HS, KT-MT không khởi tố vụ án
hình sự. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền
nợ gốc 6.000.000.000 đồng theo giấy vay tiền ngày 30/12/2019 là có căn cứ.
Về lãi suất: Tại giấy vay tiền ngày 30/12/2019 không thỏa thuận lãi suất. Theo
quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 về “Trách nhiệm do chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền:
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các
bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468
của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này”.
Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên
quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định
tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định
rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi
suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.
Như vậy, việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi theo mức 10%/năm,
tương đương: 6.000.000.000 đồng x 10%/năm x 5 năm = 3.000.000.000 đồng là có
căn cứ.
6
Tòa án cấp sơ thẩm tuyên buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền
9.000.000.000 đồng (trong đó bao gồm 6.000.000.000 đồng tiền gốc và
3.000.000.000 đồng tiền lãi) là hoàn toàn có căn cứ, phù hợp quy định tại các Điều
357, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bị đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng không cung cấp
được chứng cứ chứng minh nên Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Các phần khác của bản án sơ thẩm, bị đơn không kháng cáo đã có hiệu
lực pháp luật.
[4] Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương đề nghị
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà H2, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: do bà Huỳnh Thị Ngọc H2 là người cao tuổi,
có đơn xin miễn án phí nên bà H2 được miễn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
các Điều 71, 92, 147, 148, 266, 271, 273, 293, khoản 3 Điều 296, khoản 1 Điều 308
và Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 357, 466 và Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H2, giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Tòa án nhân
dân huyện P, tỉnh Bình Dương.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Huỳnh Thị Ngọc H2 được miễn.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- TAND huyện P;
- Chi cục THADS huyện P;
- Lưu: Tòa DS, HSVA, VTLT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Huỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm