Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 34/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Nhân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Bỉnh.
2. Ông Đặng Thành Sơn.
- Thư phiên tòa: ch Trăm Thư Tòa án Nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
toà: Bà Lê Thị Hà - Kiểm sát viên.
Vào ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
10/2025/TLST-DS ngày 11 tháng 02 năm 2025 về việc Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2025/QĐXXST-DS ngày
09 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1968. (có mặt)
Địa chỉ: ấp Thị Trấn, thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh N, sinh năm 1970 (có mặt)
Địa chỉ: ấp Thị Trấn, thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Nguyễn Thị Q, sinh năm 1968. (có đơn xin vắng mặt)
2/ Bà Lương Thị Diễm P, sinh năm 1992. (có đơn xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp Thị Trấn, thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03/01/2025 các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Nguyễn Thị T trình
bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 34/2025/DSST
Ngày: 21/4/2025.
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản.
CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
2
Vào ngày 17/01/2021 (âm lịch) nguyên đơn cho bị đơn vay số tiền
30.000.000 đồng. Khi cho vay nguyên đơn không tính lãi suất không
nhận tài sản thế chấp, khi cho vay làm biên nhận. Quá trình vay bị đơn chưa
trả nợ vốn lãi cho nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả cho nguyên
đơn số tiền vay 30.000.000 đồng tiền nợ vốn, không yêu cầu tính lãi
Bị đơn Nguyễn Thanh N trình bày: Vào ngày 17/01/2021 (âm lịch) bị đơn
vay số tiền 30.000.000 đồng của nguyên đơn, có làm biên nhận nợ, khi vay bị
đơn cũng không thế chấp tài sản cho nguyên đơn. Khi vay có thỏa thuận lãi
suất 3.000.000đồng/30.000.000 đồng/tháng, bđơn đã đóng lãi được cho nguyên
đơn 24 tháng từ ngày 17/02/2021, sau đó bị đơn và nguyên đơn thỏa thuận không
tính lãi cho bị đơn. Bị đơn đã trả vốn cho nguyên đơn được 24.000.000 đồng.
Đến ngày 20/11/2024 nguyên đơn gặp Nguyễn Thị Q vợ bđơn nói bị
đơn còn thiếu nợ nguyên đơn 15.500.000 đồng, nên Q đã trả cho nguyên đơn
15.500.000 đồng, như vậy bị đơn đã trả cho nguyên đơn tổng 39.500.000
đồng. Ngày 18/3/2025 bị đơn đơn yêu cầu phản tố yêu cầu nguyên đơn trả
cho bị đơn số tiền 9.500.000 đồng, bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Q trình bày: thống nhất
với ý kiến ca bị đơn.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Lương Thị Diễm P trình bày: Không
biết việc nguyên đơn cho bị đơn vay tiền, P không có viết biên nhận cho bị
đơn, bà P không liên quan gì đến vụ án này.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành trình bày quan điểm:
Kể từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia ttụng theo quy định của pháp
luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền vay còn lại
14.500.000 đồng. Bác yêu cầu phản tố của bị đơn yêu cầu nguyên đơn trả số tiền
9.500.000 đồng. Về án phí dân sự sơ thẩm đương sự phải chịu theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc hỏi, tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại
diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng quan hpháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn
yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền vay 30.000.000 đồng. Do đó căn cứ
vào Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp
luật là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Bị đơn có nơi trú tại ấp Thị Trấn, th
trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố
tụng dân s2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành và được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan có đơn xin xét x vắng mặt. Do đó
Tòa án căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng
mặt người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
[2] Về phần nợ vay: Nguyên đơn, bị đơn khai thống nhất vào ngày
17/01/2021 (âm lịch) b đơn vay của nguyên đơn s tiền vốn 30.000.000
đồng. Bị đơn khai từ tháng 01/2023 đến tháng 06/2023 mỗi tháng bị đơn trả cho
nguyên đơn 3.000.000 đồng nguyên đơn đem vnhờ con Lương Th
Diễm P ghi lại, sau đó bị đơn có trả cho nguyên đơn thêm hai lần nữa mi lần
3.000.000 đồng, tổng bị đơn đã trả cho nguyên đơn được phần tiền vốn
24.000.000 đồng. Đến ngày 20/11/2024 nguyên đơn gặp Nguyễn Thị Q
vợ của bị đơn và lúc đó bị đơn không nhà, nguyên đơn nói với Q bị đơn
còn nợ nguyên đơn 15.500.000 đồng nên Q đã trả cho nguyên đơn số tiền
15.500.000 đồng. Việc bị đơn cung cấp bản phô giấy biên nhận ghi tháng
01/2023 đến tháng 06/2023 mỗi tháng 3.000.000 đồng, ghi thêm 6.000.000
đồng không ghi ngày tháng, biên nhận này không chữ của nguyên đơn
hay P, nguyên đơn P cũng không thừa nhận biên nhận này, nên không
không có cơ sở xác định bị đơn đã trả cho nguyên đơn 24.000.000 đồng. Nguyên
đơn thừa nhận nhận của bị đơn 15.500.000 đồng ngày 20/11/2024 từ Q,
nguyên đơn cho rằng nhận giùm chồng mình ông Nguyễn Chí T nhưng không
biết địa chỉ đâu (biên bản hòa giải ngày 07/3/2025), nguyên đơn trình bày
nhận stiền 15.500.000 đồng ngày 20/11/2024 từ Q nhưng nhận cho ông Ba
Đèo không biết địa chỉ đâu (biên bản hòa giải ngày 18/3/2025), nguyên đơn
khai nhận tiền giùm nhưng không chứng cứ chng minh cho việc nhận tiền
giùm. Bị đơn cho rằng đây là số tiền trả nợ vốn cho nguyên đơn không có trả cho
ai khác những người nguyên đơn khai bị đơn không biết, nguyên đơn cũng
thừa nhận nhận số tiền 15.500.000 đồng từ bị đơn, đủ sở xác định bị đơn
trcho nguyên đơn số tiền nợ vốn 15.500.000 đồng. Đối với yêu cầu phản tố
của b đơn yêu cầu nguyên đơn trả lại cho bị đơn s tiền nguyên đơn trả
9.500.000 đồng không có sở, như phân tích trên. Đối với phần tiền lãi bị
đơn cho rằng đã đóng lãi được cho nguyên đơn 24 tháng mỗi tháng 3.000.000
4
đồng, đóng lãi từ ngày 17/02/2021, nguyên đơn không đưa ra được chứng c
chứng minh, nguyên đơn cũng không thừa nhận việc bị đơn đóng lãi nên
không cósở xem xét. Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử thấy rằng yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc chấp
nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp.
[3] Về án phí dân sự thẩm, quyền kháng cáo các đương sự thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
2015.
Điều 466, 468 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội về án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1.1/ Buộc bị đơn Nguyễn Thanh N trả cho nguyên đơn Nguyễn Thị T số
tiền vay còn lại 14.500.000 đồng (mười bốn triệu năm trăm ngàn đồng).
1.2/ Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án
(đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
1.3/. Bác yêu cầu phản tố của bị đơn Nguyễn Thanh N yêu cầu nguyên
đơn Nguyễn Thị T trả số tiền 9.500.000 đồng (chín triệu năm trăm ngàn đồng).
2/ Án phí dân sự thẩm bị đơn ông Nguyễn Thanh N phải chịu
1.200.000 đồng (một triệu hai ngàn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí
bị đơn đã nộp 237.000 đồng (hai trăm ba mươi bảy ngàn đồng) theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0003435 ngày 18/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Như vậy bị đơn phải nộp thêm 963.000
đồng (chín trăm sáu mươi ba ngàn đồng) án phí dân sự thẩm nộp tại Chi cục
thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm 775.000 đồng (bảy triệu bảy
trăm năm mươi ngàn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí nguyên đơn
đã nộp 750.000 đồng (bảy trăm năm ơi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0003540 ngày 11/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
5
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Như vậy nguyên đơn phải nộp thêm 25.000 đồng
(hai mươi lăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
3/ Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi
trú.
4/ Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi nh án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nôi nhaän
:
- TAND tænh Haäu Giang;
- VKSND huyện Châu Thành;
- CCTHA huyện Châu Thành;
- Nhöõng ngöôøi tham gia toá tuïng;
- Löu hoà sô.
TM. HOÄI ÑOÀNG XT XÖÛ SÔ THAÅM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Nhân
Tải về
Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất