Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kim Sơn (TAND tỉnh Ninh Bình) |
Số hiệu: | 34/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xử ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Huyện K - Tỉnh Ninh Bình
Bản án số: 34/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05/9/2024
"V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Thế Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Mai Văn Chất và ông Trần Văn Nghi
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Thu Hà, Thư ký Toà án nhân dân huyện K
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa: Bà Phạm
Thị Phương, Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện K, tỉnh Ninh
Bình. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 94/2024/TLST-HNGĐ ngày
14/5/2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 31/2024/QĐST - HNGĐ ngày 02/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
23/2024/QĐST - HNGĐ ngày 21/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Phương H, sinh năm 2001; ĐKHK: Xóm E, xã
L, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Hiện trú tại: Đường B, phố P, thị trấn P, huyện K, tỉnh
Ninh Bình. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1999; ĐKHK và trú tại: Xóm E, xã L,
huyện K, tỉnh Ninh Bình. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn ngày 14/5/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Đinh Thị Phương H trình bày:
Chị và anh Đinh Văn T đăng ký kết hôn năm 2020 trên cơ sở tự nguyện tại
UBND xã L. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị về chung sống được nửa năm thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh T mải chơi bời
không quan tâm đến vợ con nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Mâu thuẫn
đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không cải thiện mà ngày càng nặng nề
hơn. Do không chịu đựng được nên từ tháng 10/2023 đến nay chị và anh T sống ly
thân mỗi người một nơi không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình
cảm vợ chồng không còn, không thể quay về chung sống cùng anh T được nữa, chị
yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh T để ổn định cuộc sống.
2
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Đinh Diệu N, sinh ngày
24/8/2021. Hiện con chung đang ở với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con
và không yêu cầu anh T đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản: Chị xác định vợ chồng không có tài sản chung. Tài sản riêng của
ai người đó tự quản lý sử dụng. Khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn trong vụ án anh Đinh Văn T trong bản tự khai ngày 31/5/2024 trình
bày:
Anh và chị H có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2020 tại UBND xã L là
quê của anh. Sau khi kết hôn anh và chị H về chung sống cùng gia đình anh tại xóm
E, xã L. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân bất đồng
quan điểm sống, vợ chồng xảy ra cãi nhau. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình
khuyên giải những không được cải thiện mà càng nặng nề hơn. Từ cuối năm 2023
tới nay anh và chị H sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay anh xét
thấy tình cảm vợ chồng giữa anh và chị H không còn, không thể tiếp tục chung sống
cùng nhau được nữa. Vì vậy chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh cũng đồng
ý.
Về con: Anh xác nhận vợ chồng có 01 con chung là Đinh Diệu N, sinh ngày
24/8/2021. Khi ly hôn, anh xin được nuôi con chung, không yêu cầu chị H đóng góp
tiền nuôi con cho anh.
Về tài sản chung: Anh và chị H không có. Vì vậy anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã ban hành Thông báo phiên họp kiểm tra
việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn
anh Đinh Văn T nhưng anh T vắng mặt không tham gia. Do đó, Tòa án phải tiến
hành đưa vụ án ra xét xử.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tại phiên tòa về tố
tụng:
- Hội đồng xét xử và người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tại phiên tòa về nội
dung:
- Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; Điều 144, 147, 227
và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH14 quy định về án
phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xử ly hôn giữa chị Đinh Thị
Phương H và anh Đinh Văn T.
- Giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung cho chị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Đinh Thị Phương H khởi kiện yêu cầu giải
quyết việc ly hôn với anh Đinh Văn T, có địa chỉ cư trú tại xóm E, xã L, huyện K,
tỉnh Ninh Bình; căn cứ quy định tại điều 28 và 39 BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của TAND huyện K.
[2] Về sự có mặt của các đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều được tống đạt
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng nguyên
đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần 2 không có lý do, căn cứ khoản
3 Điều 228 BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
Chị H và anh T đăng ký kết hôn năm 2020 trên cơ sở tự nguyện tại UBND
xã L, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại nhà anh T
địa chỉ tại xóm E, xã L. Trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn.
Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình nội ngoại khuyên giải nhưng không được cải
thiện mà ngày càng nặng nề hơn. Từ cuối năm 2023 cho đến nay vợ chồng sống ly
thân mỗi người một nơi không còn quan tâm gì đến nhau nữa.
Theo chị H nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh T mải chơi bời
không quan tâm đến vợ con nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Về phía
anh T cũng xác định nguyên nhân là vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do
bất đồng quan điểm sống, vợ chồng xảy ra cãi nhau. Từ cuối năm 2023 tới nay anh
và chị H sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay anh xét thấy tình cảm
vợ chồng giữa anh và chị H không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau
được nữa. Vì vậy chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh cũng đồng ý.
Xác minh tại chính quyền địa phương nơi anh T cư trú: Đại diện UBND xã
L cho biết từ khoảng cuối năm 2023 đến nay vợ chồng chị H, anh T không còn chung
sống với nhau nữa, hiện chỉ có một mình anh T sinh sống ở địa phương; về nguyên
nhân mâu thuẫn cụ thể như thế nào thì địa phương không biết vì không nhận được
bất kỳ đơn thư hay báo cáo gì. Đối với việc chị H làm đơn yêu cầu giải quyết ly hôn
với anh T thì Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và yêu cầu thực tế của các bên
để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy mặc dù nguyên nhân mâu thuẫn hai bên trình bày không giống nhau,
nhưng cả chị H và anh T đều xác định vợ chồng có mâu thuẫn, do mâu thuẫn không
giải quyết được nên đã ly thân từ cuối năm 2023 cho đến nay. Hai bên không còn
tình cảm với nhau nữa đều đồng thuận ly hôn.
Từ những căn cứ đó Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống chung của vợ chồng
giữa chị H và anh T có mâu thuẫn; mặc dù đã được hai bên gia đình giúp đỡ hoà giải
nhiều lần nhưng không có kết quả; đã có thời gian ly thân, không còn quan tâm đến
nhau; mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng không còn khả năng đoàn tụ, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh T là
có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình cần được
chấp nhận.
4
[4] Về con chung:
Chị H và anh T xác định vợ chồng chỉ có 01 con chung là Đinh Diệu N, sinh
ngày 24/8/2021, hiện nay do chị H đang trực tiếp nuôi dưỡng.
Khi ly hôn chị H xin được trực tiếp nuôi con chung không yêu cầu anh T phải
đóng góp tiền nuôi con cho chị; Khi ly hôn, anh T cũng mong muốn được nuôi con
chung và không yêu cầu chị H phải đóng góp tiền nuôi con cho anh.
Xét thấy, cháu Đinh Diệu N, sinh ngày 24/8/2021 hiện đang do chị H trực
tiếp nuôi dưỡng, còn nhỏ và là con gái, đang ổn định chỗ ở, sinh hoạt. Do đó, Hội
đồng xét xử giao con chung cho chị H trực tiếp trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Phía chị H không yêu cầu anh T đóng góp
tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho chị theo quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng
xét xử chấp nhận nguyện vọng của chị H không yêu cầu anh T đóng góp tiền cấp
dưỡng nuôi con chung cho chị cũng như kiểm sát viên đề xuất là phù hợp.
[5] Về tài sản: Chị H và anh T không yêu cầu giải quyết tài sản chung vì vậy
HĐXX không xem xét.
[6] Về án phí: Căn cứ quy định tại điều 147 BLTTDS và Nghị quyết
326/2016/NQUBTVQH14 buộc chị H phải nộp toàn bộ án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ Điều
144, 147, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về án phí, lệ phí Toà án:
1. Xử ly hôn giữa chị Đinh Thị Phương H và anh Đinh Văn T.
2. Giao chị Đinh Thị Phương H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục con chung là Đinh Diệu N, sinh ngày 24/8/2021 đến khi thành niên. Anh
Đinh Văn T không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm:
Chị Đinh Thị Phương H phải nộp 300.000
đ
nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000
đ
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002201 ngày 14/5/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện K.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được THADS, người phải THADS có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
5
theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật THADS; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS.
Án xử sơ thẩm công khai, chị H và anh T có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình
- VKSND huyện K;
- THADS huyện K;
- UBND xã L;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Phạm Thế Anh
6
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Huyện K - Tỉnh Ninh Bình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi….... giờ….....phút, ngày 05 tháng 9 năm 2024
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện K – Ninh Bình
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thế A
Các hội thẩm nhân dân: Ông Mai Văn C và ông Trần Văn N1
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý 94/2024/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng
5 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Phương H, sinh năm 2001; ĐKHK: Xóm E, xã
L, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Hiện trú tại: Đường B, phố P, thị trấn P, huyện K, tỉnh
Ninh Bình. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1999; ĐKHK và trú tại: Xóm E, xã L,
huyện K, tỉnh Ninh Bình. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do).
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
1/ Về điều luật áp dụng:
Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ Điều
144, 147, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về án phí, lệ phí Toà án:
Biểu quyết: 3/3 nhất trí.
2/ Về đường lối giải quyết:
- Xử ly hôn giữa chị Đinh Thị Phương H và anh Đinh Văn T.
- Giao chị Đinh Thị Phương H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục con chung là Đinh Diệu N, sinh ngày 24/8/2021 đến khi thành niên. Anh
Đinh Văn T không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H.
- Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đinh Thị Phương H phải nộp 300.000
đ
nhưng
được khấu trừ vào số tiền 300.000
đ
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002201
ngày 14/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.
Biểu quyết 3/3 nhất trí.
3/ Các vấn đề khác:
7
- Tuyên quyền kháng cáo cho cáo đương sự.
- Giải thích quyền nghĩa vụ thi hành án theo luật thi hành án dân sự
Biểu quyết 3/3 nhất trí
Nghị án kết thúc vào hồi........ giờ....... phút, ngày 05/9/2024
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
CÁC THÀNH VIÊN HĐXX THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thế A
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm