Bản án số 330/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 330/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 330/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 330/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP VAY TÀI SẢN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 330/2024/DS-ST
Ngày: 30/8/2024.
V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Giàu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Văn Rỹ
2. Bà Nguyễn Thị Kim Hồng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Ngọc Hiếu - Thư ký Tòa án nhân dân Quận
8 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Qun 8 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên toà: Trần Thị Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 26 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8 - Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 76/2024/TLST- DS ngày
05 tháng 3 năm 2024, về việc:“Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 117/2024/QĐXX-DS ngày 31 tháng 5 năm 2024, Quyết định tạm
hoãn phiên tòa số 98/2024/QĐST-DS ngày 27 tháng 6 năm 2024 và Quyết định tạm
ngừng phiên tòa số 133/2024/QĐST- DS ngày 26/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trương Đoàn Đoan C năm 1992(Có mặt)
Địa chỉ: 50/108 V, phường A, Quận E, Tp .
Đại diện ủy quyền: Ông Lê Ngọc A - Giấy ủy quyền số 0372 ngày 20/01/2024
của Văn phòng C2. ( mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc V, sinh năm 1966. (Vắng mặt không lý do)
Lê Thị B, sinh năm 1970 (Vắng mặt không lý do)
Địa chỉ: C L, Phường A, Quận H, Tp .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu chứng cứ tại phiên tòa nguyên đơn trình bày nội dung như
sau: Ngày 02 tháng 11 năm 2021, tại Văn phòng C3, bà C1 và vợ chồng ông V,
2
B cùng hợp đồng đặt cọc s00007884 để đảm bảo việc hứa chuyển nhượng, bán
nhận chyển nhượng, mua một phần quyền sdụng đất mt phần quyền sở hữu
nhà tại địa chỉ số A đường M, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
thửa đất số 30, tờ bản đồ số 46, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản gắn liền với đất số CI 803362, số vào sổ cấp GCN:CH 05945
do Ủy ban nhân dân Quận H cấp ngày 30/01/2018, đăng thay đổi ngày
26/07/2018. Nội dung của hợp đồng là ông Nguyễn Ngọc V và bà Lê Thị B đồng ý
chuyển nhượng cho Trương Đoàn Đoan C1 một phần quyền sử dụng đất một
phần quyền sở hữu nhà tại thửa đất số 30, tờ bản đồ số 46, địa chỉ 1 đường M,
Phường A, Quận H, Tp.Hồ Chí Minh. Cụ thể diện tích là 36,6 m
2
, kết cấu xây dựng:
1 trệt 02 lầu + sân thượng với giá 3.450.000.000 đồng. Vào ngày 03/11/2021
C1 đã giao số tiền đặt cọc là 3.000.000.000 đồng cho ông V, thời gian đặt cọc là bốn
tháng kể từ ngày hợp đồng bao gồm cả thời gian hoàn tất thủ tục hoàn công đối
với nhà đất nêu trên. Tuy nhiên, đã quá thời hạn 04 tháng như thỏa thuận hợp đồng,
ông Nguyễn Ngọc V và bà Thị B không thực hiện đúng theo các cam kếtbàn
giao nhà, đất cho C1 tiến hành kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán quyền sở hữu nhà. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
các vấn đề sau:
- Hủy bỏ hợp đồng đặt cọc được công chứng số 00007884 quyển số
01/2021.TP/CC/HĐGD ngày 02/11/2021 của Văn phòng C3 giữa Trương Đoàn
Đoan C1 và ông Nguyễn Ngọc V, bà Lê Thị B.
- Buộc vợ chồng ông Nguyễn Ngọc V Thị B hoàn trả cho bà C1 số
tiền đặt cọc đã nhận là 3.000.000.000 đồng.
- Buộc vchồng ông Nguyễn Ngọc V Thị B trả một khoản tiền (phạt
cọc) tương đương số tiền là 1.500.000.000 đồng, do ông V và bà B là bên nhận cọc
nhưng không thực hiện cam kết, từ chối việc giao kết hợp đồng, theo quy định tại
khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Chi phí tố tụng về việc xem xét, thẩm định tại chỗ là 5.000.000 đồng đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Bị đơn ông Nguyễn Ngọc V Thị B vắng mặt tại các buổi làm việc
của Tòa nên Tòa án không thu được lời khai và không tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Tòa án nhân dân
Quận 8 thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Thẩm
phán, Hội đồng xét xử tuân thủ pháp luật không vi phạm tố tụng. Về nội dung vụ án,
Đại diện Viện kiểm sát cho rằng việc khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, bị đơn
đã vi phạm thỏa thuận của hợp đồng đặt cọc nên việc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc
phù hợp với quy định pháp luật, không chấp nhận yêu cầu bị đơn phải thanh toán
cho nguyên đơn số tiền 4.500.000.000 đồng bao gồm tiền đặt cọc và phạt cọc do
không đủ tài liệu chứng cứ chứng minh nguyên đơn đã giao số tiền đặt cọc
3.000.000.000 đồng cho bị đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được kiểm tra tại phiên Toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội Đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc, bị đơn và bất động sản
tọa lạc tại Quận H. Căn cứ vào các Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s
năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 8.
[2] Ông Nguyễn Ngọc V và bà Thị B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Ngày 02/11/2021, tại Văn phòng C3, C1 vợ chồng ông V, bà B cùng
hợp đồng đặt cọc được công chứng s00007884 để đảm bảo việc chuyển nhượng,
mua một phần quyền sử dụng đất một phần quyền sở hữu nhà tại địa chsố A
đường M, Phường A, Quận H, Tp . thuộc thửa đất số 30, tờ bản đồ số 46, theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CI
803362, số vào sổ cấp GCN: CH 05945 do Ủy ban nhân dân Quận H cấp ngày
30/01/2018, cập nhật biến động 26/07/2018 cho bà Lê Thị B. Việc ông V và bà B ký
hợp đồng đặt cọc với C1 cho việc chuyển nhượng bất động sản phù hợp với quy
định tại Điều 167 của Luật đất đai năm 2013, Điều 117 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Hình thức, nội dung của hợp đồng đặt cọc phù hợp với quy định tại Điều 328 Bộ
luật Dân sự năm 2015. Theo nội dung của hợp đồng đặt cọc là ông Nguyễn Ngọc V
bà Thị B đồng ý chuyển nhượng cho Trương Đoàn Đoan C1 một phần
quyền sử dụng đất, một phần quyền sở hữu nhà ở tại thửa đất số 30, tờ bản đồ số 46,
địa chỉ 1 đường M, Phường A, Quận H, Tp ., cụ thể là diện tích 36,6 m
2
, kết cấu
xây dựng: 1 trệt 02 lầu + sân thượng với giá 3.450.000.000 đồng, thỏa thuận tiền
đặt cọc là 3.000.000.000 đồng, đã giao nhận tiền cọc ngày 03/11/2021, thời gian để
hai bên thỏa thuận thực hiện hợp đồng đặt cọc 04 tháng ktừ ngày hợp đồng
đặt cọc bao gồm cả thời gian hoàn tất thủ tục hoàn công đối với căn nhà. Theo biên
bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 14/5/2024 thì hiện trạng vị trí thửa đất thỏa thuận
đặt cọc chuyển nhượng khu đất trống, rào tole xung quanh, không tài sản
người trú trên đất, C1 chưa hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán quyền sở hữu nhà như thỏa thuận tại Điều 2 của hợp đồng đặt cọc. Đã
quá thời hạn 04 tháng kể từ ngày 02/11/2021 nhưng phía ông V, bà B không thực
hiện đúng theo thỏa thuận quy định Điều 3 của hợp đồng đặt cọc do đó bên lỗi
không tiếp tục thực hiện các thỏa thuận của hợp đồng đặt cọc ông V B.
thế yêu cầu của bà C1 về việc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc là phù hợp với quy định tại
Điều 423 của Bộ luật dân sự năm 2015, đồng thời yêu cầu xử hậu quả của việc hủy
bỏ hợp đồng đặt cọc trả lại 3.000.000.000 đồng tiền cọc, phạt cọc 1.500.000.000 đồng
phù hợp với quy định tại Điều 328, Điều 427 của Bộ luật dân sự 2015. Theo quy
định ông V B phải trả cho bà C1 số tiền phạt gấp đôi số tiền đã nhận đặt cọc
nhưng C1 chỉ yêu cầu số tiền 1.500.000.000 đồng lợi cho ông V, B nên
yêu cầu của bà C1 được Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
[4] Đối với ý kiến của đại diện Viện Kiểm Sát nhân dân Quận 8 cho rằng không
chấp nhận yêu cầu nguyên đơn đề nghị bị đơn trả tiền cọc phạt cọc
4.500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử cho rằng chưa phù hợp với sự thật khách quan
của vụ án. Mặc chưa tài liệu thể hiện bà C1 giao cho ông V số tiền đặt cọc
3.000.000.000 đồng nhưng quá trình gặp mặt ông V, B để xem xét vị trí đất,
thương lượng trong thời gian một tuần để hai bên hợp đồng đặt cọc vào buổi
chiều ngày 02/11/2021 tại Văn phòng C3, do gần hết giờ làm việc nên không thể
tiếp tục việc giao tiền tại ngân hàng nên hai bên hẹn giao tiền tại Ngân hàng TMCP
N, Chi nhánh S, phòng G vào sáng ngày 03/11/2021. Trong ngày 02/11/2021, ngày
ký hợp đồng đặt cọcC1 đã chuyển khoản cho ông Huỳnh Tấn T là môi giới theo
yêu cầu của ông V số tiền là 25.000.000 đồng, trong thông tin chuyển khoản có ghi
C1 chuyển khoản cọc nhà chú V. Vào buổi sáng ngày 03/11/2021 C1 đã rút
tiền mặt số tiền 3.110.000.000 đồng tại Ngân hàng như sao khê của Ngân hàng
TMCP N chi nhánh S, phòng G và giao cho ông V tại ngân hàng. Thời điểm nhận
tiền ông V đi với vợ, hai người khác nhưng chỉ một mình ông V vào nhận tiền,
nhận tiền xong ông V đi ra btiền vào trong xe gắn máy. Do tin tưởng ông V
người làm ăn lớn, uy n ở Phường A, Quận H nên C1 giao tiền không ký nhận
của ông V. Theo Công văn số ngày 1294/VCB.SGC-KT ngày 16/8/2024 của Ngân
hàng TMCP N Chi nhánh S, mặc dù Ngân hàng không trích suất được hình ảnh
camera do quá hạn nhưng các tình tiết, lời khai, miêu tả của bà C1 rất rành mạch, rõ
ràng thể hiện có sự liên kết với không gian và thời gian là hợp lý. Thêm vào đó việc
ông V và bà B hoàn toàn vắng mặt tại Tòa từ khi thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa
thể hiện có sự việc ký hợp đồng đặt cọc và nhận tiền của bà C1. Nếu không ký hợp
đồng đặt cọc và nhận tiền thì đương sự đã đến tòa trình bày ý kiến để bảo vệ quyền
lợi ích của mình số tiền C1 yêu cầu trả lại tiền đặt cọc phạt cọc
6.000.000.000 đồng theo Thông báo thụ lý vụ án dân ssố 76/2024/TLST-DS ngày
05/3/2024, đây là số tiền rất lớn đối với cá nhân một người bình thường. Từ những
nhận định trên Hội đồng xét xử cho rằng việc bà C1 giao cho ông V số tiền đặt cọc
là 3.000.000.000 đồng là có thật, phù hợp với sự thật khách quan của vụ án.
[5] Căn cứ vào Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân snăm 2015 quy định tđương
sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc
không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án tiến hành giải quyết vụ việc dân sự theo những
chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc. Do đó, ông V B phải chịu
hậu quả pháp lý ca việc không chng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
[6] Chi phí tố tụng: Chi phí tố tụng gồm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
5.000.000 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên ông V và
bà B phải chịu chi phí tố tụng.
[7] Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
5
lệ phí tòa án, do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không
phải chịu án phí, bị đơn phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 167 của Luật đất đai năm 2013.
- Căn cứ Điều 117, Điều 328, Điều 423 của Bộ luật dân sự 2015.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Đoàn Đoan C1.
1.1. Hủy bỏ hợp đồng đặt cọc được công chứng số 00007884, quyển số
01/2021.TP/CC/HĐGD ngày 02/11/2021 của Văn phòng C3 giữa Trương Đoàn
Đoan C1 và ông Nguyễn Ngọc V, bà Lê Thị B.
1.2. Ông Nguyễn Ngọc V và bà Lê Thị B có nghĩa vụ trả cho bà Trương Đoàn
Đoan C1 số tiền 4.500.000.000 (Bốn tỷ m trăm triệu) đồng ngay khi bản án
hiệu lực pháp luật.
1.3. Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không thực hiện việc trả tiền như bản án đã tuyên thì phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357, Điều 468 của B
luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Ông Nguyễn Ngọc V Thị B nghĩa vụ trả cho Trương Đoàn
Đoan C1 số tiền chi ptố tụng 5.000.000 (Năm triệu) đồng ngay khi bản án
hiệu lực pháp luật.
3. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 112.500.000 đồng.
3.1. Ông Nguyễn Ngọc V phải chịu án phí số tiền 112.500.000 (Một trăm
mười hai triệu năm trăm nghìn) đồng, nộp tại chi cục thi hành án dân sự thẩm
quyền.
3.2. Trương Đoàn Đoan C1 được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp
57.000.000 (Năm mươi bảy triệu) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng số 0036700
ngày 23/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 8.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân snăm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014), người được thi hành
6
án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7,7a,7b 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm
2014), thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014).
5. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án; đối với đương sự không mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND TP . HCM.
- VKSND Q8.
- Chi cục THA Q8.
- Các đương sự.
- Lưu: VT, hs.
Lê Văn Giàu
Tải về
Bản án số 330/2024/DS-ST Bản án số 330/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 330/2024/DS-ST Bản án số 330/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất