Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Miện (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 33/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Bùi Thị Bích xin ly hôn anh Trần Văn Yên, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 33/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20/8/2024
"Về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH MIỆN - HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đào Quang Khuyến.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vương Quốc Quỹ, bà Nguyễn Thị Khánh.
- Thư phiên toà: Ông Bùi Hoàng Anh - Thư Toà án nhân dân huyện
Thanh Miện.
- Đại diện VKSND huyện Thanh Miện tham gia phiên toà: Bà An Thị Hà T
- Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Toà án, Toà án nhân dân huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 124/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2024/QĐXXST-HNngày
27 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên toà số 18/2024/QĐST-HNGĐ ngày
13 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị B - sinh năm 1990
Nơi cư trú: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
Chỗ ở hiện nay: Số nhà A C, Khu I, A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Trần Văn Y - sinh năm 1985
Nơi cư trú: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
Chị B có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Y vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình khai tại Toà án và các tài liệu khác có tại hồ
sơ, nguyên đơn chị Bùi Thị B trình bày: Chị anh Trần Văn Y tự nguyện kết
hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương ngày
12/12/2013. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại gia đình nhà chồng. Cuộc
sống vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc được 10 năm thì bắt đầu mâu thuẫn, nguyên
nhân do bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, dẫn đến vợ chồng thường
xuyên cãi vã nhau. Năm 2023 mâu thuẫn ngày càng nhiều hơn, anh Y đã đánh đập
chửi đuổi chị đi, mchồng cũng yêu cầu chị ly hôn anh Y. các con để con có bố,
mẹ nên chcố chịu đựng, vợ chồng vẫn chung sống một nhà nhưng không ăn
chung, ngủ chung, việc ai người đó làm. Mâu thuẫn căng thẳng nhất tháng từ tháng
4/2024 chị đã đưa con về nhà đở. Trong thời gian sống ly thân vợ chồng không
biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn, vợ chồng chính thức ly thân từ tháng
4/2024 đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay chị xác định tình
cảm giữa chị anh Y không còn, không thể hàn gắn được, mâu thuẫn đã trầm
2
trọng đời sống chung không thkéo dài, mc đích hôn nhân không đạt được, chị
đề nghị Toà án nhân dân huyện Thanh Miện giải quyết cho chị được ly hôn anh Y.
Về con chung: Chị và anh Y có 02 con chung là cháu Trần Đức P, sinh ngày
18/03/2016 cháu Trần P1, sinh ngày 08/10/2019. Cháu P1 đang với bố,
cháu P đang ở với mẹ. Ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cho chị nuôi dưỡng cháu P,
giao cho anh Y nuôi dưỡng cháu P1, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung cho nhau. Chị đang làm công ty, thu nhập từ 09 đến 10 triệu đồng/tháng, đủ
điều kiện cho việc nuôi dưỡng cháu P. Chị đang ở cùng với bmẹ, điều kiện vnơi
tại nhà ngoại cũng thuận tiện, đầy đủ tiện nghi, bố mẹ chị vẫn khỏe mạnh, sẵn
sàng hỗ trợ cho chị mọi mặt để nuôi con. Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Chị
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình làm việc với Toà án, quá trình khai tại Toà án c tài liệu
khác tại hồ sơ, bị đơn anh Trần Văn Y trình bày: Anh xác định về điều kiện,
thời gian kết hôn thống nhất như phần trình bày của chị B. Quá trình chung sống,
vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do chị B đi xem bói toán, cúng khấn và khi anh đi xây về chị B được nghỉ
công ty nhà nhưng không nấu cơm cho anh ăn, nhiều lần như vậy dẫn đến vợ
chồng cãi vã nhau, chị B còn kiếm chuyện với anh. Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ
tháng 4/2024 chị B đã đưa con vnhà đẻ vchồng sống ly thân từ đó đến nay.
Sau khi chB bỏ đi anh có đến tìm chị B 02 lần nhưng không gặp, anh có nhắn tin,
điện thoại nhưng chị B không nghe, sau đó anh không tìm nữa, vợ chồng sống ly
thân từ tháng 4/2024. Chị B xin ly hôn anh không đồng ý vì anh xác định tình cảm
giữa anh và chị B vẫn còn, anh mong muốn chị B suy nghĩ lại và rút đơn về để vợ
chồng đoàn tụ. Nếu chị B cô tình xin ly hôn thì anh đành phải chịu.
Về con chung: Anh chị B 02 con chung cháu Trần Đức P, sinh ngày
18/03/2016 cháu Trần P1, sinh ngày 08/10/2019. Cháu P đang với mẹ, cháu
P1 đang với bố. Ly hôn anh đề nghị Tòa án giao cho anh nuôi dưỡng cháu P1,
giao cho chị B nuôi dưỡng cháu P, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung cho nhau. Anh là lao động tự do, công việc thợ xây thu nhập từ 09 đến 10
triệu đồng/tháng, anh đang cùng với mẹ, nđất rộng rãi, đầy đủ tiện nghi, m
anh vẫn khoẻ mạnh sẽ hỗ trợ cho anh việc chăm sóc, nuôi dưỡng các con anh khi
anh đi làm. Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Anh không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Lời khai của người thân gia đình Nguyễn Thị T1 xác định: mẹ đẻ
của chị Trần Thị Bích . Quá trình chung sống, chB, anh Y đã phát sinh nhiều mâu
thuẫn. Tháng 4/2024 chị B đưa các con về chung sống cùng với ông và vợ chồng
sống ly thân từ đó đến nay không quan tâm đến nhau. ChB xin ly hôn anh Y, đề
nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của chị B. Anh Y, chị B 02 con chung
cháu Trần Đức P, sinh ngày 18/03/2016 cháu Trần P1, sinh ngày 08/10/2019,
cháu P1 hiện đang ở với bố, cháu P hiện đang ở với mẹ. Đề nghị Tòa án giải quyết
việc nuôi dưỡng con chung theo nguyện vọng của chị B, anh Y. Trường hợp Toà
án giao cho chị B nuôi con, ông sẵng sàng hỗ trợ tạo điều kiện cho mẹ con
chị B chỗ ăn ở chăm sóc con chị B khi chị B đi làm. Quá trình chung sống anh
Y, chị B không có công sức đóng góp với ông bà.
3
Lời khai của Thị B1 xác định: mẹ đẻ của anh Trần Văn Y. Trong
thời gian chung sống anh Y, chị B có mâu thuẫn cãi nhau, mâu thuẫn căng thẳng
nhất ttháng 4/2024 chB đã bnhà về nhà đẻ ở không quay lại chung sống với
anh Y nữa, vợ chồng sống ly thân đến nay. ChB xin ly hôn anh Y, bà mong muốn
Tòa án hòa giải để anh chị về đoàn tụ. Anh Y, chB có 02 con chung, cháu P1 đang
với bố, cháu P đang với mẹ. Việc giải quyết nuôi dưỡng con chung do anh Y,
chị B quyết định. Quá trình chung sống anh Y, chị B không có công sức đóng góp
với bà.
Kết quả làm việc, xác minh tại chính quyền địa phương và các đoàn thể xã T
ý kiến như sau: Anh Y, chị B đăng kết hôn tại UBND T, huyện T ngày
12/12/2013. Trong thời gian chung sống anh Y, chị B xảy ra mâu thuẫn. Việc
mâu thuẫn giữa anh Y, chị B cụ thể như thế nào, địa phương không nắm được, khi
mâu thuẫn anh chị không mời địa phương và các đoàn thể hoà giải. Nay, chị B xin
ly hôn anh Y, đề nghị Toà án tiếp tục hòa giải, nếu anh chị không thtiếp tục chung
sống với nhau thì đề nghị tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương phát
biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật. Trong quá trình giải quyết tại phiên tòa,
Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định
của pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử.
Về việc giải quyết ván: Đnghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị B được ly hôn anh Trần Văn Y.
Về con chung: Chấp nhận sự thoả thuận của chị B, anh Y về việc giao cháu
Trần Đức P, sinh ngày 18/03/2016 cho chị Bùi Thị B tiếp tục trông nom, chăm c,
nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Giao cháu cháu Trần P1, sinh ngày
08/10/2019 cho anh Trần Văn Y tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi
đủ 18 tuổi. Anh Y, chị B không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Chị
B, anh Y có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Chị Bùi Thị B anh Trần Văn Y, không
yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về án phí: Buộc chị Bùi Thị B phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm,
được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NhËn ®Þnh cña tßa ¸n:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Nguyên đơn chị Bùi Thị B đơn khởi kiện xin ly hôn anh
Trần Văn Y là bđơn; Nơi cư trú: thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương; Quan hệ
pháp luật tranh chấp về Hôn nhân gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểu a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Chị Bùi Thị B nộp đơn khởi kiện, Tòa án nhân
4
dân huyện Thanh Miện thụ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đúng trình tự tố
tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo
quy định, tại phiên tòa lần thứ hai anh Y vẫn vắng mặt không do, chị B đơn
đề nghị xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227, 228 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vắng
mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị B Trần Văn Y kết hôn trên sở
tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND T, huyện T, tỉnh Hải Dương ngày
12/12/2013. Cả hai bên đều đã đủ tuổi, có năng lực hành vi dân sđầy đủ khi đăng
kết hôn. Đây hôn nhân hợp pháp. Trình bày của chị B phù hợp với lời khai
của anh Y lời trình bày của người thân hai bên gia đình, nên cósxác định
trong quá trình chung sống, chị B, anh Y nhiều mâu thuẫn, dẫn đến vợ chồng
thường xuyên cãi nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng sống
ly thân từ tháng 4/2024, không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị B xác định
tình cảm giữa chị và anh Y không còn, không thể hàn gắn được, chị đề nghị được
ly n anh Y. Anh Y xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên anh không đồng ý ly
hôn. Anh Y mong muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng anh không biện pháp khắc
phục mâu thuẫn, anh cũng không nhờ họ hàng, bạn bè của hai bên và các đoàn thể
của thôn hoà giải. Nhận thấy hôn nhân giữa chị B anh Y đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
cần chấp nhận nguyện vọng xin ly hôn của chị B, do vậy xử cho chBùi Thị B được
ly hôn anh Trần Văn Y phù hợp quy định tại Điều 56 Luật n nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị B, anh Y 02 con chung cháu Trần Đức P, sinh ngày
18/03/2016 cháu Trần P1, sinh ngày 08/10/2019. Ly hôn chị B, anh Y thoả
thuận, đề nghị Tòa án giao cho chị B nuôi dưỡng cháu P, giao cho anh Y nuôi dưỡng
cháu P1, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Xét nguyện
vọng của chị B, anh Y thấy rằng: Chị B làm công ty, anh Y lao động tự do đều
thu nhập từ 09 đến 10.000.000 đồng /tháng, như vậy chị B, anh Y đều đủ điều
kiện để nuôi dưỡng con, các cháu đang sống ổn định chỗ ở, để đảm bảo quyền lợi
về mọi mặt của con chung. Do vậy chấp nhận sự thoả thuận của ch B, anh Y, giao
cháu Trần Đức P cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng, giao cháu Trần Hà P1 cho anh Y
tiếp tục nuôi dưỡng, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau
là phù hợp với quy định tại Điều 81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung, nchung, công sức đóng góp: Chị Bùi Thị B anh
Trần Văn Y, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[5] Về án p: Chị Bùi Thị B khởi kiện vụ án Hôn nhân và gia đình nên phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, Điều 81, 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân
gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 147; Điều 271; khoản
1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Luật phí, lệ phí, Nghị quyết số
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị B được ly hôn anh Trần Văn Y.
2. Về con chung: Xử giao cháu Trần Đức P, sinh ngày 18/03/2016 cho chị
Bùi Thị B tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
Giao cháu Trần P1, sinh ngày 08/10/2019 cho anh Trần Văn Y tiếp tục trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Hai bên không phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Anh Y, chị B quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung mà không ai được cản trở.
3..Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Không xem xét giải quyết.
4. Ván phí: Chị Bùi Thị B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm ly
hôn, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, chị đã nộp theo biên lai
số: 0001727 ngày 16/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương, chị B đã thực hiện xong nghĩa vụ về án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng o: Nguyên đơn, bđơn vắng mặt, được quyền kháng
cáo bản án thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản
án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Miện;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Thanh Miện;
- UBND xã Tứ Cường, huyện Thanh Miện;
(để ghi vào sổ hộ tịch).
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đào Quang Khuyến
Tải về
Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất