Bản án số 32/2024/KDTM-PT ngày 08/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/KDTM-PT ngày 08/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 32/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 32/2024/KDTM-PT
Ngày 31/12/2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Thanh Mai
Bà Trần Thị Bé
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Nguyễn Thị
Anh - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
t xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 27/2024/TLPT-
KDTM ngày 31 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án thẩm số: 05/2024/KDTM-ST ngày 16/8/2024 của Tòa án nhân
dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 235/2024/QĐ-PT ngày 27
tháng 11 năm 2024 T báo thay đổi thời gian mở phiên toà số: 579/TB-TA ngày
20 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP X (tên giao dịch: E). Địa chỉ: Tầng H, Văn
phòng số L+16 Tòa nhà V, số G đường L, phường B, Quận A, thành phố Hồ Chí
Minh.
Đại diện nguyên đơn tham gia tố tụng tại Toà án: Ông Lữ Đình N, chức vụ:
Trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp, địa chỉ: D đường T, quận H, thành phố Đà
Nẵng tham gia tố tụng theo Văn bản uỷ quyền số 03/2024/UQ-EIB ngày 08/8/2024
của ông Nguyễn Cảnh A- Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật
của E Giấy uỷ quyền số 164/2024/EIBĐN-KHDN ngày 06/12/2024 của ông
Nguyễn Hữu C - Giám đốc E chi nhánh Đ. (Ông N có mặt tại phiên toà).
2. Bị đơn: Công ty TNHH T1. Địa chỉ: Số D đường B, phường H, quận C,
thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Đặng Thị Cẩm H, sinh năm:
1982, chức vụ: Giám đốc Công ty TNHH T1. (Bà H vắng mặt).
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn C1, sinh năm: 1972 bà Đặng Thị Hải V, sinh năm: 1976.
Cùng địa chỉ: Số A đường K, tổ A, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. (Ông
C1 vắng mặt, bà V có mặt tại phiên toà).
4. Người kháng cáo: Đặng Thị Hải V - người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:
* Trong đơn khởi kiện của Ngân hàng đề ngày 18/8/2023 quá trình tố tụng
tại Tòa án, đại diện nguyên đơn trình bày như sau:
Ngày 17/01/2023, Ngân hàng TMCP X Chi nhánh Đ đã Hợp đồng tín
dng s 1002-LAV230004685 cho Công ty TNHH T1 vay vi tng s tin
2.000.000.000 đồng thông qua Khế ước nhn n s: 1002LDS230000283 ngày gii
ngân 17/01/2023; thi hn vay: 09 tháng; lãi sut: 11.15%, lãi suất vay thay đổi theo
quy định ca Hợp đồng tín dng; lãi sut quá hn: 150% mc lãi sut cho vay.
Để bm bo cho s tin vay trên, ông Nguyn C1Đặng Th Hi V dùng
tài sn hp pháp ca mình thế chấp cho ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ tr n cho
Công ty TNHH T1, c th là: Nhà đất thuc thửa đất số: 20 (53 cũ); t bản đồ s
190 (B2.12 cũ) tọa lc ti s A đường K, Khu E m rng (GDD-PK1) KDC N cu
C, phường H, qun C, thành ph Đà Nẵng theo Hợp đồng thế chp Quyn s dng
đất, tài sn gn lin với đất s 04/2023/KHDN ngày 16/01/2023, được Phòng C2
thành ph Đà Nẵng công chứng ngày 16/01/2023, đăng thế chp ti Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai tại qun C ngày 16/01/2023.
Quá trình s dng tin vay, Công ty TNHH T1 đã vi phạm nghĩa vụ tr lãi,
hiện chưa thanh toán tin n lãi cho Ngân hàng t tháng 7/2023 thưng xuyên
chm thanh toán lãi. E đã nhiều ln liên lc, gi thông báo ln làm vic trc tiếp vi
Công ty và ông Nguyn C1 (ch s hu tài sản) nhưng Công ty T1 ông C1 vn
không tr n. Ngày 07/8/2023, E đã thực hin sao gi h sơ, tài liệu nhn n vay
đến tr s Công ty TNHH T1 vi ni dung E s thc hin khi kiện đòi nợ đối vi
Công ty.
Tính đến ngày 16/8/2024, Công ty TNHH T1 còn n Ngân hàng TMCP X tng
s tiền: 2.298.496.662 đồng. trong đó, n gốc: 1.983.286.000 đng, n lãi trong
hạn: 221.670.436 đng, lãi quá hạn: 93.540.226 đng. Nay Ngân hàng yêu cu Tòa
án xem xét, gii quyết:
- Buc Công ty TNHH T1 thanh toán cho Ngân hàng TMCP X chi nhánh Đ s
n gốc lãi tính đến ngày 16/8/2024 2.298.496.662 đồng, trong đó, nợ gc
3
1.983.286.000 đng, n i trong hạn: 221.670.436 đồng, lãi quá hn: 93.540.226
đồng.
- Yêu cu Công ty TNHH T1 tiếp tc tr lãi t ngày 17/8/2024 đến khi thanh
toán xong theo mc lãi sut tha thun ti Hợp đồng tín dng.
- Trong trường hp Công ty TNHH T1 không thanh toán khon n cho Ngân
hàng s tiền trên, đề ngh phát mãi ngay toàn b tài sn bảo đảm đ thc hiện nghĩa
v tr n theo Hợp đồng đã ký kết.
* Bị đơn Công ty TNHH T1- đại din Đặng Th Cm H trình bày tại các
bản tự khai, biên bản hòa giải và trong quá trình tố tụng tại phiên tòa như sau:
Đặng Th Cm H xác nhn Công ty TNHH T1 vay vn ti Ngân hàng
TMCP X theo Hợp đồng tín dng s 1002-LAV230004685 ngày 17/01/2023 s tin
vay 2.000.000.000 đồng, lãi sut, thi hn vay, mục đích vay như đi din Ngân
hàng trình bày là đúng. Đ đảm bo cho khon vay trên, b đơn đã thế chp tài sn
cho Ngân hàng là nhà và đt ti thửa đất số: 20 (53 cũ); tờ bản đồ s 190 (B2.12 cũ)
ta lc ti s A K, Khu E m rng (GDD-PK1) KDC N cầu C, phưng H, qun C,
thành ph Đà Nẵng đứng tên bà Đặng Th Hi V, ông Nguyn C1 theo Hợp đồng
thế chp Quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất s 04/2023/KHDN ngày
16/01/2023, được Phòng C2 thành ph Đà Nẵng công chứng ngày 16/01/2023, đăng
ký thế chp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại qun C ngày 16/01/2023.
Trong qtrình thc hin Hợp đng, Công ty T1 gp nhiều khó khăn về vn
đề tài chính nên đã vi phạm nghĩa vụ tr n cho Ngân hàng. Tính đến ngày
16/8/2024, Công ty T1 xác nhn còn n Ngân hàng s tiền 2.298.496.662 đồng.
Trong đó, nợ gốc 1.983.286.000 đng, n lãi trong hạn: 221.670.436 đồng, lãi
quá hạn: 93.540.226 đồng.
Nay, Công ty TNHH T1 đồng ý tr nhưng xin Ngân hàng tạo điều kin thi
gian để Công ty được tr dần. Trường hợp Công ty không thanh toán đưc n thì
thng nht x lý tài sản đảm bảo theo quy định.
* Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn C1, bà Đặng Th Hi V
đã được Tòa án triu tp hp l nhưng không đến Tòa án tham d các phiên hòa gii
cũng như phiên tòa và cũng không có ý kiến trình bày.
Với nội dung trên, Bản án sơ thẩm đã tuyên xử như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP X đối với Công ty
TNHH T1 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Xử:
1. Buộc Công ty TNHH T1 phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP X số
tiền tính đến ngày 16/8/2024 là 2.298.496.662 đồng. Trong đó, nợ gc
1.983.286.000 đng, n i trong hạn: 221.670.436 đồng, lãi quá hn: 93.540.226
đồng (lãi suất tính đến ngày 16/8/2024).
4
Kể từ ngày 17/8/2024 cho đến khi thi hành án xong, Công ty TNHH T1 còn
phải chịu mức lãi suất theo mức lãi suất đã tại Hợp đồng tín dụng số 1002-
LAV230004685 ngày 17/01/2023; Khế ước nhận nợ: 1002LDS230000283 ký ngày
17/01/2023 giữa Ngân hàng TMCP X với Công ty TNHH T1.
2. Về xử tài sản thế chấp: Trường hợp Công ty TNHH T1 không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì tài sản thế chấp nhà đất tại thửa đất số 20 (thửa 53), tờ
bản đồ số: 190 (tờ bản đồ B2.12), địa chỉ thửa đất: Khu E mở rộng (GDD2-KP1)
KDC N cầu C (nay số nhà A đường K), phường H, quận C thành phố Đà Nẵng
do ông Nguyễn C1, Đặng Thị Hải V đứng tên ch sử dụng đất, sở hữu nhà theo
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: BT 912975 do Sở Tài nguyên Môi
trường thành phố Đ cấp cho bà Nguyễn Thị Kim D ngày 24/7/2014, chỉnh biến
động sang tên cho ông Nguyễn C1, bà Đặng Thị Hải V ngày 17/3/2018 theo hợp
đồng thế chấp số 04/2022/KHDN ngày 16/01/2023 sẽ được xử theo yêu cầu của
Ngân hàng TMCP X để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Công ty TNHH T1 thanh toán xong toàn bộ khoản nợ cho Ngân
hàng TMCP X thì Ngân hàng TMCP X phải trả lại cho ông Nguyễn C1, Đặng
Thị Hải V Bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: BT 912975 do Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Đ cấp cho Nguyễn Thị Kim D ngày 24/7/2014,
chỉnh biến động sang tên cho ông Nguyễn C1, Đặng Thị Hải V ngày
17/3/2018.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
77.969.933 đồng (Bảy mươi bảy triệu, chín trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm ba
mươi ba đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP X số tiền tạm ứng án phí 36.262.534 đồng,
đã nộp tại biên lai thu số 0001865 ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
4. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) Công ty
TNHH T1 phải chịu. Ngân hàng TMCP X đã nộp đã chi xong nên buộc Công ty
TNHH T1 phải trả cho Ngân hàng TMCP X số tiền 3.000.000 đồng chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ.
Ngoài ra bản án còn tuyên quyền kháng cáo, nghĩa vụ thi hành án của c
đương sự.
Sau khi xét xử thẩm: Ngày 09/9/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Đặng Thị Hải V đơn kháng cáo bản án sơ thẩm đề nghị cấp phúc tạo
điều kiện thời gian để có thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng và giữ lại
ngôi nhà của vợ chồng bà.
5
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo Đặng Thị Hải V giữ nguyên nội
dung kháng cáo; nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không đồng ý với yêu
cầu kháng cáo của bà Đặng Thị Hải V. Các đương sự không cung cấp tài liệu chứng
cứ gì thêm.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng có ý kiến: Quá trình thụ
giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư các đương sự đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án:
Không chấp nhận kháng cáo của bà Đặng Thị Hải V, đề nghị y án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi xét xử thẩm, Đặng Thị Hải V người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đơn kháng cáo trong thời hạn luật định
nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm. Tại phiên toà phúc thẩm, vắng mặt Công
ty TNHH T1 và ông Nguyễn C1, tuy nhiên đương sự có mặt đồng ý xét xử vắng mặt
những người này, Toà án cũng đã thu thập đầy đủ tài liệu chứng cứ nên sự vắng mặt
của họ cũng không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Căn cứ Điều 296 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật .
[2] Về nội dung giải quyết:
[2.1] Xét quan hệ cho vay: Tại hồ vụ án thể hiện, Ngân hàng TMCP X
Công ty TNHH T1 cùng nhau Hợp đồng tín dng s 1002-LAV230004685
Khế ước nhn n s: 1002LDS230000283. Theo đó, Công ty T1 vay của Ngân
hàng số tiền 02 tỷ đồng, để bổ sung vốn hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nay Công ty TNHH T1 thống nhất số tiền còn nợ Ngân hàng tính đến ngày
16/8/2024, tổng cộng 2.298.496.662 đồng. Trong đó bao gm, n gc
1.983.286.000 đồng, n lãi trong hạn 221.670.436 đồng, n lãi quá hn 93.540.226
đồng. Do đó, bản án thẩm buc Công ty T1 phải nghĩa v tr cho Ngân hàng
s tin nêu trên tiếp tục chịu lãi theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong
hợp đồng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số nợ cho Ngân hàng căn cứ,
đúng pháp luật.
[2.2] Xét tài sản bảo đảm khoản vay: Theo các tài liệu trong hồ vụ án
xác định, tài sản thế chấp để bảo đảm nợ vay quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đt ti thửa đất số 20 (thửa 53), tờ bản đsố:
190 (tờ bản đồ B2.12), địa chỉ thửa đất: Khu E mở rộng (GĐ2-KP1) - KDC N
cầu C (nay là số nhà A đường K), phường H, quận C thành phố Đà Nẵng Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất
số: BT 912975 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đ cấp ngày 24/7/2014
6
chỉnh biến động sang tên cho ông Nguyễn C1, Đặng Thị Hải V ngày
17/3/2018.
Hợp đồng thế chấp số 04/2022/KHDN ngày 16/01/2023 đã được công chứng,
đăng thế chấp, đăng giao dịch bảo đảm đúng quy định nên hiệu lực pháp
luật. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm quyết định Ngân hàng được quyền yêu cầu xử lý tài
sản thế chấp nêu trên của ông Nguyễn C1, Đặng Thị Hải V đthu hồi nợ trong
trường hợp Công ty TNHH T1 không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ
khoản nợ cho Ngân hàng là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.3] Xét kháng cáo của Đặng Thị Hải V đề nghị Ngân hàng G thời hạn trả
nợ để tạo điều kiện cho Công ty T1, cho ông C1 có thể trả nợ cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, tại phiên toà bà không đưa ra được nguồn trả nợ, phương án trả nợ, Ngân
hàng cũng không chấp nhận kéo dài thời gian trả nợ nên Hội đồng xét xử không
căn cứ chấp nhận kháng cáo của bà Hải V, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng
tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Do không chấp nhận kháng cáo nên Đặng Thị Hải V phải chịu án phí
phúc thẩm theo quy định tại Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 29 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
I. Không chấp nhận kháng cáo của bà Đặng Thị Hải V.
II. Giữ nguyên Bản án thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày 16/8/2024 của Tòa
án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
1. Buộc Công ty TNHH T1 phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP X số
tiền nợ vay tính đến ngày 16/8/2024 tổng cộng là: 2.298.496.662 đồng, trong đó bao
gm:
- N gốc là: 1.983.286.000 đồng
- N lãi trong hạn: 221.670.436 đồng
- N lãi quá hạn: 93.540.226 đồng
7
Kể từ ngày 17/8/2024 cho đến khi thi hành án xong, Công ty TNHH T1 còn
phải trả cho Ngân hàng tiền lãi trên số tiền gốc chậm trả theo mức lãi suất quy định
tại Hợp đồng tín dụng số 1002-LAV230004685 ngày 17/01/2023; Khế ước nhận nợ
số 1002LDS230000283 ngày 17/01/2023 giữa Ngân hàng TMCP X với Công ty
TNHH T1.
2. Trường hợp Công ty TNHH T1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì tài sản thế chấp nhà đất tại thửa đất số 20 (thửa 53),
tờ bản đồ số: 190 (tờ bản đồ cũ B2.12), địa chỉ thửa đất: Khu E mở rộng (GĐ2-KP1)
KDC N cầu C (nay là số nhà A đường K), phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số: BT 912975 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Đ cấp ngày
24/7/2014 chỉnh biến động sang tên cho ông Nguyễn C1, Đặng Thị Hải V
ngày 17/3/2018 sẽ bị phát mãi để thu hồi nợ trả cho Ngân hàng TMCP X.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
77.969.933 đồng.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP X số tiền tạm ứng án phí 36.262.534 đồng,
đã nộp tại biên lai thu số 0001865 ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
4. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, đây là chi phí thực tế
Công ty TNHH T1 phải chịu. Tuy nhiên, Ngân hàng đã chi trả nên Công ty TNHH
T1 phải trả lại cho Ngân hàng TMCP X số tiền 3.000.000 đồng.
III. Án phí phúc thẩm là 2.000.000 đồng bà Đặng Thị Hải V phải chịu, nhưng
được khấu trừ vào số tiền 2.000.000 đồng tạm ứng án phí Hải V đã nộp tại biên
lai thu số 0001892 ngày 10/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ
thành phố Đà Nẵng. Đặng Thị Hải V đã thi hành xong nghĩa vụ nộp tiền án phí
phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP Đà Nẵng
- TAND quận Cẩm Lệ ĐN
- Chi cục THADS quận Cẩm Lệ ĐN
- Lưu hồ sơ vụ án.
8
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Tải về
Bản án số 32/2024/KDTM-PT Bản án số 32/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/KDTM-PT Bản án số 32/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất