Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 04/04/2025 của TAND huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đam Rông (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐAM RÔNG Độc lập Tự do Hạnh Phúc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 04/4/2025
V/v “ Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAM RÔNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
:
- Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thúy Phượng
- Các Hội thẩm nhân dân: - Bà : Liêng Hót Ri Ôn
- Bà: K’Nga
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Hoàng Thị Thanh Thư Tòa án nhân
dân huyện Đam Rông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đam Rông tham gia phiên tòa: Nguyễn
Thị Yến- Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 04 tháng 04 năm 2025, Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng mở phiên Tòa xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
87/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra t xsố 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Tòa án
nhân dân huyện Đam Rông. Giữa:
* Nguyên đơn: Bà K’GLông; Sinh năm: 1984
Địa chỉ: Thôn B, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng
Có mặt.
* Bị đơn: Ông Đàm Đình Q; Sinh năm: 1983
Địa chỉ: Thôn B, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng
Vắng mt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai biên bản lấy lời khai, lời khai của
nguyên đơn bà K trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thì:
Năm 2003 bà và ông Đàm Đình Q có về chung sống với nhau xây dựng gia đình
trên sở tự nguyện tìm hiểu tổ chức theo lễ cưới truyền thống đồng thời đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện L vào ngày 03/03/2004 (nay thuộc huyện
Đ, tỉnh Lâm Đồng) chung sống tại thôn B, P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi
kết hôn về chung sống với nhau hoà thuận, hạnh phúc nhưng từ năm 2022 đến nay giữa
2
ông Q hay xảy ra mẫu thuẫn, bất đồng quan điểm trong nhiều lĩnh vực của cuộc
sống nguyên nhân chủ yếu do ông Q thường xuyên uống ợu say có hành vi bạo lực
gia đình, lời lẽ xúc phạm gia đình bà. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều
mặchai bên gia đình đã họp mặt và góp ý nhiều lần nhưng ông Q không thay đổi
thường xuyên quậy phá nhiều hơn. Đến nay mâu thuẫn giữa hai vợ chồng đã đến mức
trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Nhận thấy, mục đích n
nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc như mong muốn
nên yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đam Rông giải quyết cho ly hôn với ông Đàm
Đình Q.
- Về con chung: Quá trình chung sống và ông Q 03 người con chung cháu
Đàm Quyết D, sinh ngày 01/01/2005; cháu Đàm Duy M, sinh ngày 02/01/2007 và cháu
Đàm Thị Phương T, sinh ngày 11/11/2013. Hiện nay, cháu T đang ở với mẹ, khi ly hôn
bà nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng cháu Phương T, yêu cầu ông Q
trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con với mức 2.000.000 đồng/tháng. hiện nay
ông Q đều làm nông,nguồn thu nhập không ổn định, hơn nữa cháu đang tuổi ăn tuổi
học nên ông Q cũng phải trách nhiệm cùng nuôi con để con được phát triển tốt.
Đối với cháu Đàm Quyết D cháu Đàm Duy M đã đủ tuổi trưởng thành, các cháu có
thể tự lo cho cuộc sống nên bà không yêu cầu Tòa án xem xét.
Về tài sản chung: ông Q tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án
xem xét giải quyết. Về nợ chung không có. Ngoài ra, bà không còn ý kiến hay yêu cầu
gì khác.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Đàm Đình Q vắng mặt không do mặc
đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định không quan
điểm về yêu cầu của nguyên đơn trong hồ sơ vụ án.
Tòa án không tổ chức phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ hòa giải do nguyên đơn yêu cầu không tổ chức phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứhòa giải.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đam Rông tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đều đảm bảo đúng quy định của
Bộ luật ttụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng Dân
sự.
Về nội dung vụ án đường lối xử lý vụ án: Qua xem xét tài liệu trong hồ sơ vụ
án, cũng như lời khai nhận của đương sự tại phiên tòa hôm nay thì thấy rằng hôn nhân
giữa K và ông Đàm Đình Q hợp pháp, qtrình chung sống giữa hai bên xảy ra mâu
thuẫn nghiêm trọng do ông Q thường xuyên uống rượu say và có hành vi bạo lực gia đình,
lời lẽ xúc phạm bà G gia đình G nên dẫn đến không còn chung sống với nhau
nữa, xét thấy tình cảm vợ chồng K và ông Q không còn khả năng hàn gắn lại được n
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K.
Về con chung: giao con chung là cháu Đàm Thị Phương T, sinh ngày 11/11/2013
cho K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ông Q phải cấp dưỡng
3
nuôi con với mức 2.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung: bà K và ông Q tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án
xem xét giải quyết n đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
Về nợ chung: không có nên không đề cập đến.
Về án phí: các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Sau khi nghiên cứu xem xét các chứng cứ tài liệu trong hồ vụ án được
thẩm định tại tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Đàm Đình Q vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không do mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Do đó, căn cứ Khoản 3 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng n sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xuất phát từ việc mâu thuẫn vợ chồng không thể hòa giải, hiện nay K và ông
Đàm Đình Q đã không còn chung sống với nhau nữa. Bà bà K yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn ông Q địa chỉ tại xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Căn cứ vào khoản 1 Điều
28, khoản 1 Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ kiện
ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh Lâm
Đồng.
[3] Về quan hệ hôn nhân: K ông Đàm Đình Q tự nguyện đi đến n nn
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng theo đúng
quy định của pháp luật, nên xác định hôn nhân K ông Q đã sống ly thân hôn
nhân hợp pháp. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân của ông không mang lại hạnh phúc
như mong muốn, nhiều mâu thuẫn phát sinh đến mức không thể hòa giải được, nguyên
nhân do ông Q không chăm lo cho cuộc sống gia đình thường xuyên nhậu say về
đánh đập, chửi bới, xúc phạm GLông nên tình cảm vợ chồng ngày càng giảm sút
nghiêm trọng, không thể cứu vãn được nên G yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Đồng
thời, theo kết quả xác minh của Tòa án tại địa phương vợ chồng ông Q, bà G sinh sống
thì trùng khớp với các nội dung G đã trình bày. Thêm vào đó, trong suốt quá trình
giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng ông Q không hợp tác, không chấp hành pháp luật, chứng tỏ muốn tiếp tục quan
hệ hôn nhân với K’GLông nên Hội đồng t xử thấy rằng yêu cầu ly hôn của bà K
có căn cứ nên cần chấp nhận.
Về con chung: Quá trình chung sống bà K ông Đàm Đình Q với nhau ba
người con chung là cháu Đàm Quyết D, sinh ngày 01/01/2005; cháu Đàm Duy M, sinh
ngày 02/01/2007 và cháu Đàm Thị Phương T, sinh ngày 11/11/2013. Đối với cháu Đàm
Quyết D Đàm Duy K1 đã đủ tuổi trưởng thành, phát triển bình thường bà K’GLlông
không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
K nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu Đàm Th
Phương T sau khi ly hôn, đồng thời cháu T cũng có nguyện vọng được sống với mẹ
K nên giao cháu Đàm Thị Phương T cho bà K nuôi dưỡng là phù hợp. Về nghĩa vụ
4
cấp dưỡng nuôi con K yêu cầu ông Đàm Đình Q phải cấp dưỡng nuôi con với mức
2.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu T trưởng thành. Hội đồng xét xử thấy rằng hiện
nay bà G ông Q đều làm nông, nguồn thu nhập không ổn định, hơn nữa cháu T
đang tuổi đến trường cần được chăm sóc cả về vật chất và tinh thần, đảm bảo cho cháu
có điều kiện phát triển tốt nhất nên ông Q cũng phải có trách nhiệm cùng G nuôi con
chung cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành. Đồng thời, mức yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con chung của K phù hợp với mức trung bình tại địa phương để trang trải chi phí
nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản chung: K’GLông trình bày hai bên tự thỏa thuận phân chia,
không u cầu Tòa án xemt giải quyết do đó Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[5] Về nợ chung: K’GLông xác định không nợ chung nên Hội đồng xét xử
không đặt ra để xem xét.
[6] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của K nên buộc K phải nộp 300.000
đồng án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. Buộc ông Đàm Đình Q phải nộp 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm do chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của K.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 228 và Điều 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Áp dụng các điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:K và ông Đàm Đình Q được lyn.
2. Về con chung: Giao cháu Đàm Thị Phương T, sinh ngày 11/11/2013 cho K
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi cháu T đủ tuổi trưởng thành. Ông Đàm Đình Q
phải cấp dưỡng nuôi con với mức 2.000.000 đồng/tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng
5/2025 cho đến khi con chung trưởng thành.
Quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người
trực tiếp nuôi con; thay đổi việc cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
3. Về án phí:
Buộc bà K phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ
vào số tiền 300.000 đồng đã tạm nộp trước theo biên lại thu tiền số 0006291 ngày 22
tháng 11 năm 2024 của Chi cục thi nh án dân sự huyện Đam Rông, K đã nộp đủ án
phí. Buộc ông Đàm Đình Q phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Báo cho nguyên đơn biết quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể
từ tuyên án (04/4/2025), bị đơn quyền kháng cáo cáo bản án này trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ để yêu cầu a
án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo trình tự thủ tục phúc thẩm./.
5
Nơi nhận:
-
TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đam Rông;
- CC THADS huyện Đam Rông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thúy Phượng
6
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất