Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đam Rông (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 01/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐAM RÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/01/2025
V/v “ Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAM RÔNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thúy Phượng
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Trang
Bà Bùi Thị Là
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt - Thư ký Tòa án
huyện Đam Rông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đam Rông tham gia phiên tòa: bà
Nguyễn Thị Yến - Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 08 tháng 01 năm 2025, Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng mở phiên Tòa xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số:
79/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 08/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Đam Rông. Giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị T (Trịnh Thị B), sinh năm: 1969.
Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T1, sinh năm: 1976.
Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản lấy lời khai của nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án thì:
Bà và ông T1 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và quyết định đi đến hôn nhân và
đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ' Rông, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng vào ngày
01 tháng 01 năm 2002. Sau khi kết hôn ông bà sinh sống và làm việc tại thôn T, xã Đ'
R, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Thời gian đầu đời sống hôn nhân diễn ra bình thường nhưng sau đó thì diễn ra
không hòa thuận, hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, bất hòa, cãi
vã đánh đập nhau thường xuyên. Nguyên nhân là do vợ chồng có quá nhiều sự khác
2
biệt, bất đồng về tính cách, lối sống và quan điểm sống không hòa hợp nên đời sống
vợ chồng không hòa thuận, không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm
trọng. Hiện nay ông bà đã không còn chung sống với nhau gần 14 năm. Vì thế tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà làm đơn yêu cầu Tòa án
huyện Đam Rông giải quyết ly hôn giữa bà với ông T1.
Về con chung: Ông bà có hai con chung là cháu Huỳnh Thị Kiều V, sinh ngày
23 tháng 4 năm 2006 và cháu Huỳnh Đức H sinh ngày 29 tháng 4 năm 2006. Hiện tại
các cháu đã đủ tuổi trưởng thành, phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án
xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, bà không còn ý kiến hay yêu cầu gì khác.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Huỳnh Văn T1 vắng mặt không có lý do
mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và không có quan điểm về
yêu cầu của nguyên đơn trong hồ sơ vụ án.
Vụ án đã được Tòa án tổ chức hòa giải nhưng không hòa giải được do bà T có
đơn yêu cầu không tổ chức phiên kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đam Rông tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, nguyên
đơn trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đều đảm bảo đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật tố
tụng Dân sự.
Về nội dung vụ án và đường lối xử lý vụ án: Qua xem xét tài liệu có trong hồ sơ
vụ án, cũng như lời khai nhận của các bên đương sự tại phiên tòa thì thấy rằng hôn
nhân giữa bà T và ông T1 là hợp pháp, quá trình chung sống giữa hai bên xảy ra mâu
thuẫn nên dẫn đến không còn chung sống với nhau nữa, xét thấy tình cảm vợ chồng bà
T và ông T1 không còn khả năng hàn gắn lại được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu ly hôn của bà T. Về con chung, ông bà có 02 người con chung là cháu
Huỳnh Thị Kiều V1, sinh ngày 23/4/2004 và cháu Huỳnh Đức H sinh ngày 29/4/2006.
Hiện nay các cháu đều đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không đề cập
đến.
Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không đặt ra để xem xét.
Về án phí: các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Sau khi nghiên cứu xem xét các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được
thẩm định tại tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Trịnh Thị T (Trịnh Thị B) vắng mặt tại phiên
tòa, tuy nhiên có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, căn cứ Khoản 2
3
Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử
theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xuất phát từ việc mâu thuẫn vợ chồng nghiêm trọng đến mức không thể hòa giải,
hiện nay bà T và ông T1 đã không còn chung sống với nhau nữa. Bà T yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn và ông T1 có địa chỉ tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xác định
đây là vụ kiện ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng.
[3] Về quan hệ hôn nhân: bà T và ông T1 đã tự nguyện tìm hiểu và quyết định
đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm
Đồng vào năm 2002 nên xác định hôn nhân của ông T1 và bà T là hợp pháp. Tuy nhiên,
cuộc sống hôn nhân của ông bà không mang lại hạnh phúc như mong muốn, thường
xuyên bất hòa, cãi vã, ông T1 nhiều lần đánh đập bà T, do không cùng quan điểm trong
cuộc sống dẫn đến cãi vả, xúc phạm lẫn nhau, khi mâu thuẫn đã cao đến đỉnh điểm,
không còn khả năng hòa giải nên ông bà đã không còn chung sống với nhau từ năm
2009 cho đến nay. Bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên bà T yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn T1.
Về phía bị đơn ông T1, trong suốt quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ để tham gia các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T1 không có mặt theo giấy triệu tập,
giấy báo của Tòa án mà không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng ông T1 chưa
chấp hành pháp luật tốt. Đồng thời căn cứ theo kết quả xác minh quan hệ hôn nhân của
ông bà tại địa phương thì thấy rằng cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T là phù hợp.
[4] Về con chung: Quá trình chung sống bà T và ông T1 có 02 người con chung
là cháu Huỳnh Thị Kiều V1, sinh ngày 23/4/2004 và cháu Huỳnh Đức H sinh ngày
29/4/2006. Hiện nay các cháu đều đã trưởng thành và phát triển bình thường nên bà
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định không có tài sản chung và nợ
chung, không có yêu cầu do đó HĐXX không xem xét đến.
[6] Về án phí: Buộc bà Trịnh Thị T phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng các điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
Ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị T (Trịnh Thị B) và ông Huỳnh Văn T1
được ly hôn.
2. Về án phí: Buộc bà Trịnh Thị T (Trịnh Thị B) phải nộp 300.000 đồng án phí

4
Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Nhưng được trừ vào toàn bộ số tiền 300.000 đồng tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006283 ngày 06 tháng 11 năm 2024 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Đam Rông. Bà T đã nộp đủ án phí.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Lâm Đồng xét xử theo trình tự, thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
-
TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đam Rông;
- CC THADS huyện Đam Rông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thúy Phượng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm