Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 31/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Hà Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn, nuôi con khi ly hôn với anh Lý Văn Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 31/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-5-2025
V/v: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt.
Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Phương Trinh.
2. Ông Vũ Huy Tùng.
- Thư ký phiên toà: Ông Nông Đàm Thành – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Ông Mã Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
52/2025/TLST-HNGĐ ngày 13/3/2025 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/4/2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 28/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12/5/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hà Thị T, sinh năm 1998, địa chỉ: Thôn L, xã C, huyện
C, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lý Văn Đ, sinh năm 1993, địa chỉ: Thôn R, xã H, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 07/3/2025 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
chị Hà Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị T và anh Lý Văn Đ kết hôn năm 2017
và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Trước
khi kết hôn, vợ chồng được tự do tìm hiểu nhau, không bị ai ép buộc, việc kết
hôn là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc
được một thời gian. Từ cuối năm 2023 đến nay, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm
2
trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh Lý Văn Đ không chịu tu chí làm ăn, mải
chơi, thường xuyên tụ tập bạn bè uống rượu; sau khi uống rượu, vợ chồng
thường xuyên xảy ra xích mích, cãi vã; anh Lý Văn Đ lại gây sự và còn đánh chị
Hà Thị T vài lần, nhưng do thương tích nhẹ nên chị Hà Thị T không đến cơ sở y
tế điều trị. Ngoài ra, anh Lý Văn Đ còn ghen tuông vô cớ, dẫn đến cuộc sống vợ
chồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc; tình cảm vợ chồng rạn nứt
nghiêm trọng. Vợ chồng đã ly thân kể từ đầu năm 2024 đến nay, không chung
sống cùng nhau nữa; chị Hà Thị T chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở thôn L, xã C,
huyện C, tỉnh Lạng Sơn sinh sống. Kể từ khi ly thân, vợ chồng không còn
thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không ai quan tâm đến ai. Nay
chị Hà Thị T xác định không còn tình cảm vợ chồng nên đề nghị Tòa án giải
quyết cho ly hôn anh Lý Văn Đ.
Về con chung, vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lý Văn Đ không có mặt theo giấy
triệu tập, thông báo hòa giải, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần.
Kết quả xác minh tại nhà mẹ đẻ của anh Lý Văn Đ ở thôn R, xã H, thể hiện: Anh
Lý Văn Đ có biết việc chị Hà Thị T làm đơn khởi kiện xin ly hôn vì anh Lý Văn
Đ có nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án gửi theo đường bưu
điện. Hiện nay, anh Lý Văn Đ vắng mặt ở nơi cư trú, không rõ thời điểm trở về.
Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do anh Lý Văn Đ không chịu tu chí làm
ăn, mải chơi, hay tụ tập bạn bè uống rượu; sau khi uống rượu, vợ chồng lại xảy
ra xích mích, cãi vã. Ngoài ra, anh Lý Văn Đ và chị Hà Thị T kết hôn đã lâu
nhưng không có con chung, dẫn đến cuộc sống vợ chồng căng thẳng, không
hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân từ cuối năm 2023, đầu năm 2024 đến nay; chị
Hà Thị T chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở thôn L, xã C, huyện C, tỉnh Lạng Sơn sinh
sống. Kể từ khi ly thân, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật.
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định; bị đơn
chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị áp dụng các Điều
51, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình; chấp nhận yêu cầu khởi kiện, cho chị
Hà Thị T được ly hôn với anh Lý Văn Đ. Về con chung, không có con chung.
Về tài sản chung và nợ chung không có yêu cầu, không xem xét giải quyết.
Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

3
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lý Văn Đ
đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.
Tại phiên toà, nguyên đơn chị Hà Thị T vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt; bị đơn anh Lý Văn Đ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3
Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự.
[2] Chị Hà Thị T có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn
nhân nên xác định quan hệ pháp luật là ly hôn. Bị đơn anh Lý Văn Đ có nơi cư
trú tại thôn R, xã H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn; theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
các Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai, chứng cứ do đương sự
cung cấp và các tài liệu do Toà án thu thập, có đủ cơ sở để xác định: Chị Hà Thị
T và anh Lý Văn Đ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H, tỉnh
Lạng Sơn và tổ chức hôn lễ trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Do vậy, quan hệ
hôn nhân giữa chị Hà Thị T và anh Lý Văn Đ là hoàn toàn hợp pháp.
[4] Về mâu thuẫn vợ chồng: Trên cơ sở lời khai của nguyên đơn và kết
quả xác minh của Tòa án tại nơi cư trú, có đủ cơ sở xác định quá trình chung
sống, vợ chồng chị Hà Thị T, anh Lý Văn Đ xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến
cuộc sống vợ chồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc. Vợ chồng đã
ly thân, không chung sống cùng nhau, hiện nay chị Hà Thị T đã chuyển về nhà
bố mẹ đẻ ở thôn L, xã C, huyện C, tỉnh Lạng Sơn sinh sống. Vợ chồng không
còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
[5] Điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình,
quy định:
“3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: Vợ, chồng không thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ chồng sống ly thân,....”
[6] Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sống chung
hiện không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được; vì vậy yêu cầu ly hôn
của nguyên đơn là có căn cứ, cần được chấp nhận theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Về con chung: Chị Hà Thị T và anh Lý Văn Đ không có con chung
nên không xem xét giải quyết.

4
[8] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[9] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn có đơn khởi kiện xin ly hôn nên
phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
[10] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của
những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng là phù hợp với tài liệu
có trong hồ sơ vụ án. Đối với quan điểm về việc giải quyết vụ án; đại diện Viện
kiểm sát đã đưa ra các nhận định, đánh giá phù hợp với đường lối giải quyết vụ
án của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[11] Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều
271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia
đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228;
Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị T được ly hôn anh Lý Văn Đ.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 03/2017, đăng ký ngày 12/01/2017 tại Uỷ
ban nhân dân xã H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn).
2. Về con chung: Không có con chung.
3. Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không có yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Hà Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị Hà Thị T đã nộp
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0005011 ngày 07/3/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh
Lạng Sơn.
5
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện H;
- UBND xã H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Văn Đạt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm